PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

Similar documents
Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

Sự hòa hợp giữa các thì

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

Thôngtin dànhchocánbộy tế. & PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP VỚI α BLOCKER TRONG ĐIỀU TRỊ TSLTTTL

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

data science = data (math stat cs...)?

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Nhà phân ph i, cung c p s n ph m DIGI - JAPAN t i Vi t Nam. Gi i pháp an toàn và toàn di n v cân i n t CAÂN ÑIEÄN TÖÛ HÖNG THÒNH.

List of delegates to Italy From June 2018

Nguyễn Phi Hùng - Lớp CT901 1

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

List of Participants

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

BÁO CÁO KHAI MẠC (Phiên 1)

UNIT 12: WATER SPORTS

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH VISA VIETNAM 2012 PLATINUM GOLF

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

ĐỌC KINH TÔN VƯƠNG LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN. Ngày 13/5/2018 Lúc 7:00PM Giáo Khu 1 Ô/B Hoàng Vang Herald Dr.

INTEGRAL VOVINAM BELT EXAMINATION Programme

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

GIÁO XỨ CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM

Tdm seat ton Hwang gan do thuoc thong qua ket qua xet nghiem can lam sang tqi Benh vien Huu Nghi Tran Thj Ngoc\Tran Ngan Ha 1, Nguyen Khac Dung 1, Tra

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

Chánh Xứ: Lm. Phaolô Nguyễn Tất Hải, C.Ss.R. Phoù Xöù: Lm. Đaminh Phạm Ngọc Hảo, C.Ss.R. Phoùù Teá: Vincent Đàm Hữu Thư

Tất cả các Công trình nghiên cứu in trong Tạp chí y học dự phòng đã được hai phản biện độc lập cho mỗi bài

HIỆN TRẠNG GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

DANH MỤC SÁCH MỚI THÁNG 12 NĂM 2014

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

JEN Ngay~..A.Q.l ~1: e vi~c tuyen sinh dao tao trinh dq thac si narn 2017 C~uyen ~J~.c._M..fil,

VIE: Northern Mountain Provinces Transport Connectivity Project

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

Transcription:

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ Ths. Bs. Lê Quang Thanh Bv Từ Dũ SUMMARY LAPAROSCOPIC SURGERY IN PREGNANCY In the last decade, operative laparoscopic procedures are performed increasingly in both gynecology and general surgery. The major advantages of this newer minimally invasive approach are: decreased postoperative morbidity, less pain and decreased need for analgesics, early normal bowel function, shorter hospital stay, and early return to normal activity. With the advancement of laparoscopic surgery, its use during pregnancy is becoming more widely accepted. The most commonly reported laparoscopic operation during pregnancy is laparoscopic cholecystec-tomy. Other laparoscopic prodedures commonly performed during pregnancy include: management of adnexal mass, ovarian torsion, ovarian cystectomy, appendectomy, and ectopic pregnancy. The possible drawbacks of laparoscopic surgery during pregnancy may include injury of the pregnant uterus and the technical difficulty of laparoscopic surgery due to the growing mass of the gravid uterus. Also, the potential risk of decreased uterine blood flow secondary to the increase in intraabdominal pressure and the possible risk of carbon dioxide absorption to both the mother and fetus should be taken into account. To date, data on laparoscopic surgery during pregnancy are insufficient to draw conclusions on its safety and exact complication rate. This is due to a small number of cases reported and the lack of prospective studies. In general, laparoscopy in pregnancy is associated with a good maternal and fetal outcome. The occurrence of spontaneous abortion, premature labor, or fetal death appears to be related to specific pathology, independent of the operative intervention. Laparoscopy in pregnancy should be performed with utmost care, with particular attention to both the mother and the fetus. In the second trimester of pregnancy, if laparoscopic surgeons are not familiar with technique of Veress needle, open laparoscopic approach is strongly recommended. As time progresses, it is predicted that gynecologic surgeons will perform such procedures with increasing frequency. MỞ ĐẦU Phẫu thuật nội soi ngày càng được chỉ định rộng rãi trên lâm sàng do những lợi ích đã được chứng minh. Đồng thời với trình độ của các phẫu thuật viên nội soi ngày càng cao và nhiều kinh nghiệm, nên phẫu thuật nội soi được mở rộng chỉ định điều trị các bệnh lý trong thai kỳ. Tuy nhiên, điều trị cho thai phụ cần phải lưu ý đến sức khoẻ của cả sản phụ và thai nhi. (,2) Cho đến lúc này thì những dữ liệu về phẫu thuật nội soi trong thai kỳ vẫn còn hạn chế. Tuy nhiên, những kinh nghiệm cho thấy phẫu thuật nội soi trong thai kỳ rất an toàn và hiệu quả. Những phẫu thuật nội soi thường được thực hiện nhiều nhất trong thai kỳ là cắt túi mật, cắt ruột thừa, cắt phần phụ, bóc u nang buồng trứng (UNBT), bóc nang nước cạnh vòi trứng, /7

thai ngoài tử cung (TNTC) kết hợp. (,2) NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG THAI KỲ Những ưu điểm của phẫu thuật nội soi trong thai kỳ: (,2) Phục hồi nhanh sau mổ và sớm trở lại hoạt động bình thường. Do trong thai kỳ nguy cơ thuyên tắc-huyết khối rất cao, nên đây là một lợi ích quan trọng. Ít bị đụng chạm trong lúc phẫu thuật nên chức năng ruột sớm hồi phục. Do đó ít bị dính và tắc ruột sau mổ. Giảm tỉ lệ biến chứng sau mổ. Vết mổ nhỏ nên ít bị nhiễm trùng và thoát vị ở đường mổ. Thời gian nằm viện ngắn. Giảm ức chế thai nhi do ít đau và ít sử dụng thuốc giảm đau. Ít va chạm vào tử cung trong khi thực hiện phẫu thuật. Điều này rất có lợi vì giảm kích thích tử cung, giảm sảy thai tự nhiên và sanh non. So với mổ bụng, nội soi được bệnh nhân dễ chấp nhận hơn do ít khó chịu sau mổ và không bị sẹo mổ trong khi tử cung đang lớn. Điều này đã ủng hộ cho quan điểm phẫu thuật nội soi trong thai kỳ. (,2) Những nhược điểm của phẫu thuật nội soi trong thai kỳ: (,2) Kỹ thuật mổ khó khăn do tử cung mang thai. Có thể tổn thương tử cung mang thai. Do đó tuỳ thuộc vào kích thước của tử cung mà cân nhắc kỹ thuật vào bụng. Giảm đáng kể lưu lượng máu tử cung-nhau do tăng áp lực ổ bụng. Có thể gây hạ huyết áp và thiếu O 2 ở thai nhi do giảm sự trở về của máu tĩnh mạch và cung lượng tim. Tác động của khí CO 2 trên thai nhi vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả của khí CO 2 đã được công bố. Sử dụng khí N 2 O cũng được ủng hộ, nhưng nó có an toàn hơn CO 2 hay không thì chưa được biết. Cho tới lúc này, vẫn chưa có báo cáo nào về tác hại của khí trên thai nhi. Nguy cơ ảnh hưởng tới thai nhi do tiếp xúc với khói, đặc biệt là khói CO do đốt điện hoặc Laser. Do đó, khói phải được hút ngay ra khỏi ổ bụng, và thời gian phẫu thuật nên được rút ngắn; do đó, kinh nghiệm của phẫu thuật viên là rất quan trọng. Nguy cơ về mặt lý thuyết của kích thích tử cung do đốt điện gần tử cung. Tỉ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi trong thai kỳ cũng tương đương với nội soi ngoài thai kỳ. (,2) So với 3 tháng đầu thai kỳ thì nội soi ở 3 tháng giữa kỹ thuật sẽ khó khăn hơn vì tử cung to. Những báo cáo về tai biến đâm thủng tử cung của kim Verres nhấn mạnh đến tầm quan trọng của kỹ thuật vào bụng hở (open laparoscopy) đối với phẫu thuật ở 3 tháng giữa của thai kỳ. (,2) Tử cung to cũng đẩy ruột non ra ngoài vùng chậu, làm tăng nguy cơ tổn thương ruột do kim Veress hoặc trocar. Mặc dù có những hạn chế này, 3 tháng giữa thai kỳ vẫn là thời điểm an toàn nhất để thực hiện phẫu thuật, do một số lý do sau: () 2/7

Tỉ lệ sảy thai là 5,6% ở 3 tháng giữa so với 2% ở 3 tháng đầu. Tỉ lệ sanh non ở 3 tháng giữa rất thấp. Tuy nhiên, thay vì phẫu thuật ở 3 tháng giữa, hầu hết những trường hợp phẫu thuật có thể trì hoãn cho đến sau sanh. Tử cung 3 tháng giữa không làm cản trở phẫu trường so với 3 tháng cuối. Nguy cơ gây quái thai về mặt lý thuyết ở 3 tháng giữa rất thấp. Kỹ thuật nội soi trong thai kỳ phải được thực hiện cực kỳ cẩn thận. Nên theo những bước sau: (3) BN được đặt ở tư thế nằm ngửa khi ở nửa đầu của thai kỳ. Ở nửa sau của thai kỳ, tư thế tốt nhất là hơi nghiêng trái. Tư thế này cải thiện được sự trở về của máu tĩnh mạch. Không dùng dụng cụ ở cổ tử cung hoặc đưa vào buồng tử cung. Do tử cung to nên khi đưa trocar vào ổ bụng phải cẩn thận. Trocar đầu tiên nên được đưa vào sau khi xác định được vị trí của đáy tử cung. Thường tốt nhất là nên sử dụng kỹ thuật vào bụng hở. Tuy nhiên, tại bệnh viện Từ Dũ chúng tôi vẫn thực hiện kỹ thuật vào bụng bằng kim Veress ở vị trí đường giữa trên rốn gần xương ức. Kỹ thuật đặc biệt vào trocar đầu tiên: Tư thế bệnh nhân nằm ngang hoặc đầu hơi cao, người phụ mổ dùng hai tay ấn mạnh vùng hạ vị nhằm mục đích dồn khí CO 2 lên vùng thượng vị để vào trocar an toàn hơn. Chỉ đưa trocar vào tới phúc mạc hoặc chớm vào ổ bụng, sau đó đưa camera vào để quan sát và tiếp tục đưa trocar vào dưới hướng dẫn của Camera. Vì yêu cầu khá đặc biệt nên đòi hỏi phẫu thuật viên phải thành thạo với kỹ thuật vào bụng bằng cách bơm CO 2 với kim Veress. Cũng có thể sử dụng trocar có gắn camera cho phép phẫu thuật viên quan sát được từng lớp của thành bụng và những cơ quan trong ổ bụng khi đưa vào. Tuỳ thuộc vào bề cao tử cung, trocar thứ hai được đưa vào ở vị trí cao hơn khi không có thai và dưới sự quan sát trực tiếp. Giữ áp lực ổ bụng dưới 2 mmhg và giảm tối đa thời gian mổ sẽ giảm được nguy cơ nồng độ CO 2 cao trong máu mẹ và nhiễm toan thai nhi. NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÝ TRONG THAI KỲ Thai kỳ làm thay đổi một số chức năng sinh lý như tăng thông khí và tiêu thụ O 2. Hậu quả là sản phụ dễ bị giảm nồng độ O 2 và CO 2 trong máu. Tuy nhiên, về huyết động học thì nội soi ở 3 tháng giữa thai kỳ cũng tương tự như ở người không mang thai. Điều này bao gồm giảm chỉ số tim, tăng áp lực động mạch và kháng trở mạch máu toàn thân. (4) Sau 20 tuần, tử cung to chèn ép tĩnh mạch chủ dưới khi nằm ngửa và giảm lượng máu tĩnh mạch trở về tim. Sự kết hợp của tình trạng ứ máu tĩnh mạch và khả năng đông máu cao có thể dẫn đến biến chứng huyết khối-thuyên tắc mạch. Tư thế đảo ngược của Trende-lenburg có thể làm nặng thêm vấn đề, nhưng đây không phải là tư thế chọn lựa trong phẫu thuật phụ khoa. () Những lý luận khác là sự giảm dòng máu ở tử cung do tăng áp lực trong ổ bụng và nguy cơ cho cả mẹ và con do sự hấp thu CO 2. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng thì sự an toàn và hiệu quả của nội soi ổ bụng dùng CO 2 đã được chứng minh rõ ràng. () PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG THAI KỲ Thời điểm phẫu thuật Nói chung thời điểm an toàn nhất để thực hiện phẫu thuật là 3 tháng giữa thai kỳ, như đã nêu trên. Tỉ lệ hư thai là 5.6% ở 3 tháng giữa thai kỳ so với 2% ở 3 tháng đầu thai kỳ. 3/7

Tỉ lệ sanh non ở 3 tháng giữa thai kỳ rất thấp. Kích thước tử cung vẫn không cản trở cuộc mổ so với 3 tháng giữa thai kỳ. Nguy cơ về mặt lý thuyết gây dị tật ở 3 tháng giữa là rất thấp. Tác động của khí CO 2 trên thai (6) Thai kỳ đã từng là một chống chỉ định tương đối của phẫu thuật nội soi bởi vì nồng độ hấp thụ CO 2 cao và có thể thay đổi cân bằng kiềm-toan của thai nhi. Về mặt lý thuyết, rối loạn kiềm-toan cũng có thể do giảm hoạt động của cơ hoành và giảm dòng máu tĩnh mạch chủ do tăng áp lực ổ bụng. CO 2 là một khí khuếch tán cao và được hấp thụ qua phúc mạc trong ổ bụng trong khi nội soi. Sự hấp thụ khí CO 2 vào máu sẽ được thải qua đường hô hấp và được giữ ở nồng độ bình thường bằng cách điều chỉnh hô hấp trong khi phẫu thuật. Tăng nồng độ CO 2 ở thai nhi không phải do khí qua nhau nhanh mà là do áp lực CO 2 giữa mẹ và thai cũng như là dòng máu nhau thai. Những báo cáo trước đây cho thấy sự tăng dòng máu mẹ và thai là do tăng áp lực ổ bụng chứ không phải là bản thân khí CO 2. Đáp ứng huyết động học của mẹ do tăng áp lực ổ bụng trên 8 mmhg là tăng áp lực tĩnh mạch trung ương, giảm lượng máu về tim, và giảm cung lượng tim. Giảm cơ học lượng máu tử cung-nhau ở cừu tới 50% trên thực nghiệm cũng không làm thay đổi ph thai nhi hoặc nồng độ CO 2. Về mặt lý thuyết, Tác giả Sherer Remorgida Silva&Meisch Parker Vilos Louis-Sylvestre Pisarska Berliner Wang Bisharah & Tulandi Năm 995 995 995 995 995 997 998 998 998 2003 Bảng. Điều trị nội soi các trường hợp TNTC kết hợp Vị trí TNTC Đoạn kẽ Đoạn kẽ Thai trong ổ bụng Phương pháp nội soi Xén góc TC Xén góc TC Xẻ vòi trứng Lấy khối thai trong ổ bụng Xẻ vòi trứng Số ca 7 3 Kết quả thai Sinh ba 3 trường hợp sảy thai và thai chết sau khi bị nhiễm trùng ối lúc 26 tuần Sinh đôi khi bơm áp lực tới 20 mmhg cũng không làm thay đổi nồng độ khí CO 2 và tình trạng kiềmtoan nếu nồng độ CO 2 của mẹ vẫn giữ ở mức độ bình thường. Tác động trên thai nhi () Những tác động có thể xảy ra trên thai hoặc trẻ sơ sinh đã được đánh giá ở Thụy Điển từ 973 tới 993. Tác giả so sánh kết quả thai nhi của 2.233 trường hợp đơn thai được mổ NS và 2.49 trường hợp mổ hở ở tuổi thai từ 4 tới 20 tuần. Không có sự khác biệt về cân nặng, tử vong thai, và dị tật thai nhi. Những thuốc giảm gò và glucocorticoid Thường không cần phải sử dụng thuốc giảm gò trong thời gian hậu phẫu, nhưng có thể dùng nếu tử cung bị kích thích có cơn gò. () Một số tác giả dùng glucocorticoid ở cuối 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ để tăng độ trưởng thành của phổi. (5) CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT NỘI SOI 4/7

Chỉ định thường gặp nhất của nội soi trong thai kỳ là cắt ruột thừa, cắt túi mật, khối u phần phụ, xoắn phần phụ, thai ngoài tử cung (TNTC) kết hợp. Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa Viêm ruột thừa là một chỉ định ngoại khoa thường gặp nhất trong thai kỳ. Xuất độ viêm ruột thừa khoảng 0,5 /.000 thai kỳ. Viêm ruột thừa trong thai kỳ có thể rất khó chẩn đoán do có thay đổi vị trí của ruột thừa do tử cung to khi mang thai và bạch cầu cao tự nhiên trong thai kỳ. Hậu quả là làm chậm trễ chẩn đoán và có thể có biến chứng như vỡ mủ làm ảnh hưởng tới thai nhi. Xuất độ tử vong thai là,5% nếu viêm ruột thừa không có biến chứng và 35% nếu có vỡ mủ. (,2) Hầu hết những phẫu thuật viên ngoại khoa thích mổ hở cắt ruột thừa hơn là nội soi. Kết quả là không nhiều trường hợp được cắt ruột thừa bằng nội soi. (2) Phẫu thuật nội soi cắt túi mật Xuất độ của viêm túi mật khoảng 5/0.000 thai kỳ. Đây là chỉ định ngoại khoa nhiều thứ hai trong thai kỳ nhưng lại là phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất bằng nội soi. Tử cung to mang thai không ảnh hưởng tới phẫu trường. (,2) Thai kỳ đi kèm với tăng xuất độ của tắc mật, nhưng hầu hết thai phụ không có triệu chứng và chỉ ít bệnh nhân tiến triển tới giai đoạn có cơn đau quặn mật. Điều trị theo dõi cho đến sau sanh thường được ủng hộ. Chỉ định phẫu thuật trong thai kỳ là do triệu chứng nặng, vàng da tắc mật, viêm túi mật cấp không thể điều trị nội và viêm phúc mạc. Tuy nhiên, tương tự như viêm ruột thừa, cắt túi mật không biến chứng thì tỉ lệ tử vong thai là 4%, nhưng nếu có biến chứng viêm tụy do sỏi túi mật thì tỉ lệ tử vong thai tới 60%. (,2) Amos và cộng sự (7) đã báo cáo trong số 7 trường hợp có 4 trường hợp tử vong thai sau phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa và túi mật (3 trường hợp trong tuần lễ đầu và trường hợp trong tuần lễ thứ 4). Ba trường hợp trong số đó xảy ra ở thai phụ sau phẫu thuật nội soi điều trị viêm tụy do sỏi túi mật và viêm ruột thừa vỡ mủ, tình trạng này rất có hại cho sức khoẻ thai nhi. Do đó thì tử vong thai nhi có thể là do bản chất của bệnh lý và không liên quan gì đến phẫu thuật. (7) Thật vậy, một số những nghiên cứu khác cho thấy kết quả rất tốt cho thai phụ và thai nhi sau phẫu thuật nội soi trong thai kỳ. (,2) Phẫu thuật nội soi TNTC kết hợp (,2,7) Thuật ngữ TNTC kết hợp (Heterotopic Pregnancy) để chỉ những trường hợp vừa có thai trong tử cung vừa có thai ngoài tử cung. Xuất độ được ước lượng khoảng /30.000 thai kỳ tự nhiên, nhưng xuất độ tăng cao tới /00 trong những trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm. Biểu hiện lâm sàng có thể thay đổi rất nhiều, làm khó chẩn đoán và điều trị chính xác. Beta- HCG không hữu dụng trong trường hợp này do còn có thai trong tử cung. Trong những trường hợp nghi ngờ nhiều và sử dụng siêu âm đường âm đạo, có thể chẩn đoán được trước mổ, cho phép điều trị bằng nội soi sẽ hiệu quả hơn. Giống như hầu hết các trường hợp TNTC khác, trong trường hợp này TNTC cũng được chẩn đoán ở 3 tháng đầu thai kỳ. TNTC nằm ở vòi trứng và hiếm khi trong ổ bụng hoặc ở sừng TC. Điều trị thường là xẻ vòi trứng bảo tồn hoặc cắt bỏ vòi trứng. 5/7

Bảng 2. Kết quả thai sau phẫu thuật nội soi trong thai kỳ Taùc giaû Naêm Tam caù nguyeät Phöông phaùp phaãu thuaät Soá ca Keát quaû thai Mashiach 990 Thöù nhaát, thöù hai Thaùo xoaén phaàn phuï 2 2 ca saûy thai, ca thai cheát (vôõ oái non) ôû tuaàn leã 5 sau moå Amos 996 Thöù hai Caét tuùi maät hoaëc caét ruoät thöøa 7 4 ca thai cheát (soûi tuùi maät, vieâm tuïy, vieâm ruoät thöøa vôõ) Louis-Sylvestre 997 Thöù nhaát Caét voøi tröùng 7 3 ca saûy thai, thai cheát sau khi nhieãm truøng oái ôû tuaàn 26 Xeû voøi tröùng 3 thai cheát ôû tuaàn 3 do tai bieán daây roán Moore&Smith 999 Thöù hai Boùc u nang 4 5 ca saûy thai, 2 dò taät baåm sinh Soriano 999 Thöù nhaát Choïc huùt hoaëc caét phaàn phuï 39 Phẫu thuật nội soi khối u phần phụ (,2,3) Khối u phần phụ tồn tại trong thai kỳ cần phải can thiệp phẫu thuật. Trong hầu hết các trường hợp, phẫu thuật có thể được trì hoãn cho tới 3 tháng giữa thai kỳ hoặc tới khi sanh xong. Một trong những lợi ích của trì hoãn phẫu thuật là chờ đợi u nang tự thoái triển. Tuy nhiên, nếu khối u vẫn còn tồn tại cho tới 6 tuần và có kích thước hơn 5 cm có thể có nguy cơ xoắn, vỡ, và đôi khi ác tính. Xuất độ được báo cáo của khối u phần phụ gây biến chứng thai kỳ là /600 thai kỳ. Nang hoàng thể và khối u quái lành tính chiếm tới 2/3 các trường hợp, và khối u ác tính là 2-5%. Kỹ thuật mổ có thể là chọc hút nang, bóc nang, hoặc cắt buồng trứng. Chỉ định chính của can thiệp phẫu thuật trong thai kỳ là xoắn phần phụ, nhưng tỉ lệ của xoắn phần phụ rất thấp chỉ là /5.000 thai kỳ. Xoắn phần phụ thường xảy ra sau thụ tinh trong ống nghiệm. Triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu và khó phân biệt với những tình trạng đau bụng cấp khác. Siêu âm Doppler có thể hữu dụng. Hồi cứu 50 trường hợp điều trị bằng nội soi khối u phần phụ trong thai kỳ thì chỉ có trường hợp thai chết. Nguyên nhân tử vong thai là do tai biến dây rốn và không liên quan gì đến phẫu thuật. Soriano đã báo cáo một nghiên cứu lớn điều trị nội soi khối u phần phụ trong thai kỳ. 39 bệnh nhân đã được phẫu thuật bằng nội soi và 54 trường hợp bằng mổ hở. Nội soi được thực hiện ở 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong nhóm nội soi, 5 thai phụ đã bị sảy thai và 2 trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh. Trong nhóm mổ hở, 2 trường hợp sảy thai ở 3 tháng đầu thai kỳ và một trường hợp bị thay đổi vị trí mạch máu lớn ở 3 tháng giữa thai kỳ. Phẫu thuật có liên quan đến những dị tật này hay không vẫn chưa được biết. Đây chỉ là những dị tật bẩm sinh được báo cáo sau phẫu thuật nội soi trong thai kỳ. KẾT LUẬN Thai kỳ không phải là chống chỉ định của phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật nội soi trong thai kỳ cũng có những lợi ích giống như trường hợp không mang thai. Nói chung, phẫu thuật cho kết quả tốt cho mẹ và con. Các biến chứng sảy thai, sanh non hoặc tử vong thai thường liên quan đến những bệnh lý khác, không liên quan với phẫu thuật. Trong bất cứ trường hợp nào, kỹ thuật nội soi trong thai kỳ nên được thực hiện cực kỳ cẩn thận. Trong 3 tháng giữa thai kỳ, nếu phẫu thuật viên không có nhiều kinh nghiệm với kỹ thuật vào bụng bằng kim Veress thì nên áp dụng phương pháp vào bụng hở. 6/7

TÀI LIỆU THAM KHẢO. Al-Fozan H, Tulandi T. Safety and risks of laparoscopy in pregnancy. Curr Opin Obstet Gynecol 2002; 4: 375-379. 2. Bisharah M, Tulandi T. Laparoscopic surgery in pregnancy. Clin Obstet Gynecol 2003; 46: 92-97. 3. Tazuke SI, Nezhat FR, Nezhat CH, et al. Laparoscopy in pregnancy. In: Tulandi T, ed. Atlas of Laparoscopic and Hysteroscopic Techniques for Gynecologists. London: WB Saunders, 999: 75-78. 4. Steinbrook RA, Bhavani-Shankar K. Hemodynamics during laparoscopic surgery during pregnancy. Anesth Analg 200; 93: 570-57. 5. Andreoli M, Servakov M, Meyers P, Mann WJ. Laparoscopic surgery during pregnancy. J Am Assoc Gynecol Laparosc 999; 6: 229-233. 6. Barnard JM, Chaffin D, Droste S, Tierney A, Phernetton T. Fetal response to Carbon Dioxide pneumoperitoneum in the pregnant ewe. Obstet Gynecol 995; 85: 669-673. 7. Amos JD, Schorr SJ, Norman PF, et al. Laparoscopic surgery during pregnancy. Am J Surg 996; 7: 435-437. 7/7