KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

Similar documents
PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỆ THỐNG SÔNG Ô LÂU TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG RÀO CÁI, TỈNH HÀ TĨNH

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

Sự hòa hợp giữa các thì

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

THÀNH PHẦN LOÀI CÁ BỘ CÁ VƢỢC (PERCIFORMES) Ở MỘT SỐ SÔNG CHÍNH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

List of Participants

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

List of delegates to Italy From June 2018

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

Thôngtin dànhchocánbộy tế. & PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP VỚI α BLOCKER TRONG ĐIỀU TRỊ TSLTTTL

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

HIỆN TRẠNG GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

data science = data (math stat cs...)?

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

COMPANY PROFILE CÔNG TY TNHH SX TM & XD VIỆT HÀN VIET HAN PRODUCTION TRADING & CONSTRUCTION CO., LTD

Billolivia cadamensis (Gesneriaceae), A NEW SPECIES FROM CENTRAL VIETNAM

DANH MỤC SÁCH MỚI THÁNG 12 NĂM 2014

ĐỌC KINH TÔN VƯƠNG LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN. Ngày 13/5/2018 Lúc 7:00PM Giáo Khu 1 Ô/B Hoàng Vang Herald Dr.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

BÁO CÁO KHAI MẠC (Phiên 1)

Nguyễn Phi Hùng - Lớp CT901 1

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Transcription:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER, QUANG TRI PROVINCE Nguyễn Thị Diệu Phương*, Nguyễn Văn Hảo, Đỗ Văn Thịnh và Nguyễn Thị Hạnh Tiên Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 Email: ndpria1@yahoo.com; ABSTRACT This article presents initial research results of fish composition in Dakrong river, Quang Tri province under Highland Aquatic Resources Conservation and Sustainable development project (HighARCS project). It is showed that the fish composition in Dakrong river has 108 species belongs to 60 genus, 19 families and 7 orders. Cypriniformes is the dominant order with 79 species (73.15%), follows by the Perciformes with 16 species (14.80%), Siluriformes with 6 species (5.56%), order Synbranchiformes with 4 species (3.70%) and the rest are Osteoglossiformes, Anguilliformes and Beloniformes with a species per order (0.93%). Most of fish in Darkong river originates from freshwater. There are 39 fish species belongs to 31 genus, 13 families, and 6 orders are economical species; 11 high value species, 5 species were recorded in Vietnam Red Book at Vulnerable level (Anguilla marmorata, Hypsibarbus annamensis, Onychostoma laticeps, Spinibarbus denticulatus, Spinibarbus hollandi). Initial results also indicated that there are 21 new fish species belongs to 10 genus, 5 families and 3 orders. It is necessary to carry out further research on new fish species discovered in Dakrong river and recommending a plan for conservation and sustainable development aquatic resources in Quang Tri. ĐẶT VẤN ĐẾ Đakrông là huyện miền núi nằm ở biên giới phía Tây Nam của tỉnh Quảng Trị, là một trong số 62 huyện nghèo của cả nước (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP). Đakrông có hệ thống sông suối chằng chịt, trong đó sông Đakrông là sông chính chảy qua huyện với chiều dài của sông Đakrông là 85 km bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn ở phía Nam và Đông Nam huyện Đakrông. Đakrông có địa hình hiểm trở, sông khúc khuỷu, hệ sinh thái sông đa dạng với nên sỏi đá. Nơi đây người dân tộc Pa Kô, Vân Kiều sinh sống dọc theo 2 bên bờ sông và có sinh kế gắn liền với làm nương rẫy và khai thác thủy sản cá. Hiện nay nguồn lợi thủy sản ở sông suối đang bị suy giảm nghiêm trọng và có rất ít nghiên cứu về thành phần loài cá ở Đakrông. Kết quả bước đầu của dự án Bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng cao (HighARCS) về nghiên cứu thành phần loài cá trên sông Đakrông nhằm góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, nhằm xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản sông Đakrông Quảng trị. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về thành phần loài cá trên sông Đakrông được dự án Bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng cao (HighARCS) thực hiện tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Mẫu vật được thu trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. Mẫu vật được thu chủ yếu bằng cách đánh bắt trực tiếp bằng các loại ngư cụ như chài, lưới bén, vợt, câu, đơm đó... Bên cạnh đó mẫu còn được thu mua từ chợ địa phương khi được biết cá được đánh bắt từ sông Đakông và đặt bình thu mẫu tại gia đình ngư dân. Mẫu cá tươi được cố định bằng formaline từ 8 10%, bảo quản trong dung dịch formaline 5%, và lưu giữ tại Bảo tàng cá Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1. Tổng số mẫu thu được trong 4 đợt nghiên cứu là 755 con (đợt 1 gồm 120 mẫu cá, đợt 2 gồm 220 mẫu cá, đợt 3 gồm 130 mẫu cá và đợt 4 gồm 285 mẫu cá). Cá được định loại dựa theo các tài liệu cá nước ngọt Việt Nam của Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Thái Tự (1983), Nguyễn Hữu Dực (1995) Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001), 547

Kottelat (2001a) và Nguyễn Văn Hảo (2005), cá nước ngọt Trung Quốc của Chu et al. (1989 và 1999), Chen et al. (1998), Pan (1991), Zhang (2005): Cá nước ngọt Lào của Kottelat (2001b) và Camphuchia của Rainboth (1996). Ngoài ra có tham khảo các nghiên cứu của Võ Văn Phú và Trần Thị Cẩm (2008), Hồ Anh Tuấn (2010) Nguyễn Văn Giang (2010) về Cá vùng Hành lang xanh của Thừa Thiên Huế - Quảng Trị và một số sông ở Quảng Trị. Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo sách cá nước ngọt Việt Nam của Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005). Các mẫu vật được so sánh với mẫu vật chuẩn ở Bảo Tàng cá Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I. Đo đếm và nghiên cứu định loại dựa vào các sơ đồ đo hình thái của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001) và Nguyễn Văn Hảo (2005). Các chỉ tiêu đo đếm hình thái (Bảng 1). Bảng 1. Các chỉ tiêu số đo đếm hình thái TT Ký hiệu Nội dung TT Ký hiệu Nội dung 1 L Chiều dài toàn bộ cá 14 OO Khoảng cách hai mắt 2 Lo Chiều dài cá bỏ đuôi 15 ht Chiều cao đầu 3 D Vây lưng 16 H Chiều cao lớn nhất của thân 4 A Vây hậu môn 17 dad Khoảng cách trước vây lưng 5 P Vây ngực 18 dpd Khoảng cách sau vây lưng 6 V Vây bụng 19 dap Khoảng cách trước vây ngực 7 C Vây đuôi 20 dav Khoảng cách trước vây bụng 8 L.l Vẩy đường bên 21 daa Khoảng cách trước vây hậu môn 9 Tr Vẩy trên dưới đường bên 22 Lcd Chiều dài cán đuôi 10 Ot Chiều dài mõm 23 Ccd (h) Chiều cao cán đuôi 11 O Đường kính mắt 24 ld Chiều dài gốc vây lưng 12 Op Phần đầu sau mắt 25 la Chiều dài gốc vây hậu môn 13 T Chiều dài đầu Tính toán và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel, ngoài ra đối chiếu với các giống loài cá đã được công bố trên Fishbase, các tài liệu trong và ngoài nước. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hiện trạng khu hệ cá sông Đakrông - Quảng Trị Kết quả nghiên cứu cho thấy khu hệ cá sông Đakrông - Quảng Trị cho tới nay đã được biết có 108 loài, 60 giống, 19 họ và 7 bộ (Bảng 2). Cá sông Đakrông, huyện Đakông tỉnh Quảng Trị năm 2008 2010 đã được biết đến có 68 loài trong 52 giống 16 họ và 6 bộ (Hồ Anh Tuấn, 2010). Nghiên cứu về khu hệ cá sông Đakrông, huyện Đakrông, Quảng Trị từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012 của Dự án HighARCS cho thấy có 84 loài trong 52 giống 17 họ và 7 bộ. So sánh thành phần loài thu giai đoạn 2011 2012 với giai đoạn 2008 2010 nhận thấy có 25 loài chung đều thu được ở các giai đoạn. Nghiên cứu này của Dự án HighARCS đã thu bổ sung được 29 loài thuộc 7 giống: Toxabramis, Pseudohemiculter, Ancherythroculter (Họ Cyprinidae), Clarias (Họ Clariidae), Hyporhamphus (Họ Hemiramphidae), Oreochromis (Họ Cichlidae) và Cryptocentrus (Họ Gobiidae); trong đó 21 loài có khả năng là loài mới của vùng (ký hiệu sp.n.). Trong giai đoạn 2008-2010, có 23 loài thuộc 8 giống Danio, Cultrichthys, Sarcocheilichthys, Puntius, Hypsibarbus (Họ Cyprinidae), Sineleotris (Họ Eleotridae), Neodontobutis (Họ Odontobutidae) và Trichogaster (Họ Belontidae) đã được ghi nhận (Hồ Anh Tuấn, 2010), tuy nhiên trong nghiên cứu của dự án HighARCS (2011-2012) thì mẫu của 23 loài cá này vẫn chưa thu được. Về nguồn gốc, khu hệ cá sông Đakrông chủ yếu là cá nước ngọt, trong 108 loài có tới 107 loài chiếm 99,07% là cá nước ngọt, chỉ có 1 loài cá Kìm Bắc Hyporhamphus limbatus (Vallenciennes) họ Hemiramphidae là cá biển và cửa sông di cư tới huyện Đakrông. Có 3 loài cá nhập nội là Chép Cyprinus carpio (Linnaeus), Trắm cỏ Ctenophadanhgodon idella (Cuv. &Val.) và Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus (Linnaeus). Ngoài ra còn có loài cá di cư như 548

Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy&Gaimard) và Cá Sặc bướm Trichogaster trichopterus (Pallas). Bảng 2. Danh sách các loài cá thuộc khu hệ cá ở Đăkrông tỉnh Quảng Trị STT Tên Việt Nam Tên khoa học 1 2 3 4 5 A Bộ cá Thát lát Osteoglossiformes I Họ cá Thát lát Notopteridae 1 Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1763) + + + + B Bộ cá Chình Anguilliformes II Họ cá Chình Anguillidae Anguilla marmorata Quoy &Gaimard, 2 Cá Chình hoa 1824 ** + + + C Bộ cá Chép Cypriniformes III Họ cá Chép Cyprinidae A Phân họ cá Lòng tong Danioninae Opsariichthys bidens (Günther, 1873) 3 Cá Cháo thường + + + + + 4 Cá Cháo lạ O.sp1 + + 5 Cá Cháo lưng cong O. dorsoarcus sp. n. + + 6 Cá Cháo vây hậu môn dài O.longianalis sp. n. + 7 Cá Cháo miệng ngắn O. brenristomatus sp. n. + + 8 Cá Lòng tong sắt Esomus metallicus Ahl, 1923 + Nicholsicypris normalis (Nichols 9 Cá Dầm đất suối thường &Pope, 1927) + + + 10 Cá Dầm đất lưng thẳng N. dosohorizontalis Hảo &Hoa, 1969 + 11 Cá Xảm Danio sp + 12 Cá Mại sọc Rasbora steimeri (Nichols & Pope, 1927) + + + + b Phân họ cá Trắm Leuciscinae Ctenopharyngodon idella (Cuvier 13 Cá Trắm cỏ &Valenciennes, 1844) + + + + c Phân họ cá Mương Cultrinae Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 14 Cá Mương thường 1858) + + + + 15 Cá Mương Hemiculter sp + 16 Cá Dầu hồ Toxabramis houdemeri Pellegrin, 1932 + + + 17 Cá Dầu sông mỏng Pseudohemiculter dispar (Peters, 1880) + + 18 Cá dầu sông dày Pseudohemiculter hainanensis (Nichols & Pope, 1927) + 19 Cá Thiểu Cultrichthys erythropterus (Basilewky, 1855) + 20 Cá Ngão quảng trị Ancherythroculter quangtriensis sp.n. + + + d Phân họ cá Mè Hypophthalmichthyinae Hypophthalmichthys harmandi Sauvage, 21 Cá Mè trắng việt nam 1889 + + + e Phân họ cá Thè be Acheilognathinae 22 Cá Thè be sông lam Acheilognathus lamensis (Tự, 1993) + 23 Cá Thè be vây lớn A. macropterus (Bleeker, 1871) + 24 Cỏ Thè be thường A. tonkinensis (Vaillant, 1892) + + + + 25 Cá Bướm nhỏ Rhodeus kyphus (Yên, 1978) + 26 Cá Bướm chấm R. ocellatus (Kner, 1867) + + + 27 Cá Bướm gai R. spinalis Oshima, 1926 + 549

g Phân họ Cá Đục Gobioninae 28 Họ cá Đục ó Hemibarbus umbrefer (Lin, 1931) + + + + 29 Cá Nhọ chảo Sacrocheilichthys parvus Nichols, 1930 + 30 Cá Đục đanh chấm Microphysogobio kachekensis (Oshima, 1926) + + + + + Cá Đục đanh chấm mõm 31 ngắn M. yunnanensis (Yao & Yang, 1977) + + + + Squalidus argentatus (Sauvage & 32 Cá Đục trắng Dabry, 1874) + + + + h Phân họ cá Bỗng Barbinae Spinibarbus denticulatus (Oshima, 33 Cá Bỗng 1926) + + 34 Cá Bỗng vây đen Spinibarbus sp1 + 35 Cá Chày đất Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 + + + + 36 Cá Bu lu Spinibarbus hoenoti sp. n. + 37 Cá Cày Paraspinibarbus macracanthus (Pellegrin &Chevey, 1936) + + 38 Cá Đong chấm Puntius brevis (Bleeker, 1850) + 39 Cá Đòng đong Capoeta senifaciolatus Günther, 1868 + + + + + 40 Cá Trốc Acrossocheilus annamensis (Pellegrin & Chevey, 1936) + 41 Cá Sao Poropuntius solitus Kottelat, 2000 + 42 Cá Sao P.carinatus (Wu&Lin, 1977) + 43 Cá Sao P.sp1 + + 44 Cá Sao P.sp2 + + 45 Cá Sao P.sp3 + 46 Cá Chát sông lam Acrossocheilus lamus (Yên, 1978) + 47 Cá Chát vẩy to A. macrosquamatus (Yên, 1978) + 48 Cá Chát đuôi chấm A. sp1 + 49 Cá Chát xám A.sp2 + 50 Cá Chát vây đen A.sp3 + + + 51 Cá Dầm Neolissochilus stracheyi (Day, 1871) + Onychostoma laticeps (Günther, 1896) 52 Cá Sỉnh gai + + + + 53 Cá Sỉnh O. gerlachi (Peters, 1881) + + + + + 54 Cá Sỉnh cao O. vietnamensis Banarescu, 1972 + 55 Cá Biên O. ovalis Pellegrin & Chevey, 1936 + 56 Cá Sinh vây đỏ O.sp1 + + i Phân họ cá Trôi Labeoninae Cirrhinus molitorella (Vallenciennes, 57 Cá Trôi 1844) + + Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1927 + + + 58 Cá Dầm đất 59 Cá Bậu Garra sp1 + + 60 Cá Bậu G. sp2 + + 61 Cá Sứt mũi G. sp3 + + 62 Cá Đo G. sp4 + + + + + 63 Cá Đo hai mũi G. sp5 + + k Phân Họ cá Chép Cyprininae 64 Cá Diếc Carassius auratus (Linnaeus, 1758) + + + + + 65 Cá Nhưng Carassioides cantonenis (Heinck, 1892) + + + 550

66 Cá Nhưng bạc C. argentea Hảo, 2001 + 67 Cá Chép nhập Cyprinus caprio Linnaeus, 1758 + + + 68 Cá Chép việt C.rubofuscus (Lacèpéde, 1803) + + + 69 Cá Dầy C. melanes (Yên, 1978) + + IV Họ Cá Chạch Cobitidae 70 Cá Chạch đốm Cobitis taeniata Linnaeus, 1758 + 71 Cá Chạch lào C. laosensis (Sauvage, 1878) + + + Misgurnus anguillicauda (Cantor, 1842) + + + + + 72 Cá Chạch bùn 73 Cá Chạch bắc bộ M.tonkinensis Rendahl, 1944 + + V Họ cá Chạch vây bằng Balitoridae a Phân họ cá Chạch suối Nemacheilinae Traccatichthys taeniatus (Pellegrin & Chevey, 1936) + + + 74 Cá Chạch cật 75 cá Chạch đá sapa Schistura chapaensis (Rendahl, 1944) + 76 Cá Chạch suối sọc S. fastciolatus (Nichols & Pope, 1927) + + + + + 77 Cá Chạch suối nâu S. incersa (Nichols, 1931) + + + + 78 Cá Chạch suối hinh S.hingi (Herre, 1934) + b Phân họ Cá Chạch bám Gastromyzoninae Cá Chạch vây bằng miền trung Annamia normani (Hora, 1931) + + + + 79 80 Cá Đép thường Sewellia lineolata (Valencienne, 1846) + + + + + 81 Cá Đép cao Sewellia sp1 + D Bộ Cá Nheo Siluriformes VI Họ cá Lăng Bagridae 82 Cá Mịt Leiocassis virgatus (Oshima, 1926) + + + 83 Cá lăng quảng bình Hemibargrus centralus Yên, 1978 + + + + + VII Họ cá Nheo Siluridae 84 Cá Nheo Silurus asotus Linnaeus, 1758 + + Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1840) + + + + + 85 Cá Thèo VIII Họ Cá Chiên Sisoridae 86 Cá Chiên sông hồng Glyptothoras honghensis Li, 1984 + + IX Họ cá Trê Clariidae 87 Cá Trê đen Clarias fucus (Linnaeus, 1758) + E Bộ cá Nhái Beloniformes X Họ cá Kìm Hemiramphidae Hyporhamphus limbatus (Valenciennes, 1847) + 88 Cá Kìm bắc G Bộ Mang liền Synbranchiformes XI Họ Lươn Synbranchidae 89 Lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) + + XII Họ cá Chạch sông Mastacembelidae Mastacembelus armatus (Lacèpéde, 1800) + + + + + 90 Cá Chạch sông 91 Cá Chạch leo cây M. sp1 + + + + 92 Cá Chạch lấu M. sp2 + + + H Bộ Cá Vược Perciformes XIII Họ cá Rô Phi Cichlidae 93 Cá Rô phi vằn XIV Họ Cá Bống đen Eleotridae Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) + + + 551

Cá Bống đen suối đầu 94 ngắn XV Họ cá Bống đen vây tròn Odontobutidae Sineleotris chalmersi (Nichols &Pope, 1427) + 95 Cá Bống suối bắc bộ Neodontobutis tonkinensis (Yên, 1978) + XVI Họ Cá Bống trắng Gobiidae 96 Cá Bống đá Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) + + + + + R. brunneus (Temminck & Schlegel, 1847) + + + + + 97 Cá Bống đá khe 98 Cá Bống chấm R. ocellatus (Fowler, 1937) + 99 Cá Bống trắng R. sp1 + + 100 Cá Bống ngắn R. sp2 + + 101 Cá Bống sọc ngang Cryptocentrus sp 102 Cá Bống cát Glossogobius giuris (Hanilton, 1822) + + + + XVII Họ cá Rô đồng Anabantidae 103 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) + + XVIII Họ cá Sặc Belontidae 104 Cá Rô cờ Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758) + + 105 Cá Sặc bướm Trichogaster trichopterus (Pallas, 1770) * + XIX Họ cá Quả Channidae 106 Cá Trầu suối quảng trị Channa quangtriensis sp. n. + + + 107 Cá Trầu suối miền trung C. centrala sp. n. + + 108 Cá Sộp C. striata (Bloch, 1797) + + + + + Tổng 68 42 44 43 67 Chú thích: Cá Kinh tế Cá biển và cửa sông di cư vào * Cá di cư từ miền Nam ra ** Cá nước ngọt di cư ra biển đẻ Cá nuôi Cá nhập nội Cá dự án HighARCS chưa thu được mẫu 1. Cá sông Đakrông, huyện Đakông, tỉnh Quảng Trị năm 2008 2010 (Hồ Anh Tuấn, 2010) 2. Cá sông Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị - đợt Tháng 5/2011, Dự án HighARCS 3. Cá sông Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị - đợt tháng 8/2011, Dự án HighARCS 4. Cá sông Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị- đợt tháng 8/2012, Dự án HighARCS 5. Cá sông Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị - đợt tháng 4/2012, Dự án HighARCS Các loài cá là loài mới được ký hiệu sp.n; Các loài cá đang trong quá trình tiếp tục nghiên cứu được nghi ngờ là loài mới ký hiệu là sp1, sp2... Cấu trúc thành phần các loài cá ở sông Đakrông Cấu trúc thành phần các loài cá ở sông Đakrông giai đoạn 2008-2012 được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3 cho thấy Cấu trúc Taxon bậc họ thì Bộ Perciformes (Bộ cá Vược) nhiều nhất với 7 họ (36,85%), tiếp theo là Bộ Siluriformes (Bộ Cá Nheo) 4 họ (21,05%). Cấu trúc Taxon bậc giống thì nhiều nhất là Bộ cá Chép với 39 giống (65%), tiếp theo là Bộ cá Vược có 10 giống (16,66%), còn lại là các bộ khác mỗi bộ có từ 1 tới 2 giống (chiếm 1,67 3,33%). Cấu trúc Taxon bậc loài thì nhiều nhất là Bộ cá Chép với 78 loài (73,15%), bộ cá Vược 16 loài (14,95%), bộ cá Nheo 6 loài (5,61%), bộ Mang liền 4 loài (3,70%) các bộ khác mỗi bộ một loài chiếm 0,93%. Cá kinh tế ở sông Đakrông Cá kinh tế ở Đakrông gồm 39 loài, 31 giống, 13 họ và 6 bộ, trong đó có 35 loài cá tự nhiên và 6 loài cá nuôi. Nhiều nhất là Bộ Cypriniformes có 25 loài, 18 giống và 2 họ. Họ Cyprinidae có 24 loài 17 giống và 8 phân họ; Họ Cobitidae có 1 loài nằm trong giống Misgurnus. Bộ Siluriformes có 4 loài trong 4 giống và 3 họ: Họ Bagridae có 1 loài trong giống Hemibagrus; 552

Họ Siluridae có 2 loài trong 2 giống Silurus và Pterocryptis và Họ Clariidae có 1 loài trong giống Clarias. Bộ Synbanchiformes có 4 loài trong 2 giống và 2 họ: Họ Synbranhchidae có 1 loài trong giống Nonopterus và Họ Mastacembelidae có 3 loài trong giống Mastacembelus. Bộ Pereiformes có 4 loài trong 4 giống và 4 họ: Họ Cichlidae có 1 loài trong giống Oreochromis (cá nhập nội); Họ Gobiidae có 1 loài trong giống Glossogobius; Họ Anabantidae có 1 loài trong giống Anabas và Họ Channidae có 1 loài trong giống Channa. Riêng Bộ Anguilliformes chỉ có 1 loài trong giống Anguilla và họ Anguillidae. Bảng 3. Cấu trúc các họ, giống và loài đã biết ở sông Đakrông STT Bộ Họ Giống Loài n % n % n % 1 Osteoglossiformes 1 5,26 1 1,67 1 0,93 2 Anguilliformes 1 5,26 1 1,67 1 0,93 3 Cypriniformes 3 15,79 39 65,00 79 73,15 4 Siluriformes 4 21,05 6 10,00 6 5,56 5 Beloniformes 1 5,26 1 1,67 1 0,93 6 Synbranchiformes 2 10,53 2 3,33 4 3,70 7 Perciformes 7 36,85 10 16,66 16 14,80 Tổng 19 100 60 100 108 100 Các loài cá quý hiếm cần bảo vệ Kết quả nghiên cứu cho thấy ở sông Đakrông có 5 loài cá quý hiếm có ghi trong sách Đỏ Việt Nam năm 2000 và 2007 ở mức sắp nguy cấp (VU) cần được bảo vệ (Bảng 4). Bảng 4. Các loài cá quý hiếm cần bảo vệ STT Tên Việt Nam Mức nguy cấp Tên khoa học 1 Cá Chình hoa VU Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824 2 Cá Trốc VU Acrossocheilus annamensis (Pellegrin & Chevey, 1936) 3 Cá Sỉnh gai VU Onychostoma laticeps (Günther, 1896) 4 Cá Bỗng VU Spinibarbus denticulatus (Oshima, 1926) 5 Cá Chày đất VU Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 Các loài cá có khả năng là loài mới Trong các thu mẫu cá thu được ở sông Đakrông năm 2011 2012, Dự án HighACCS đã phân tích, định loại và đánh giá có 21 loài trong 10 giống 5 họ và 3 bộ có khả năng là loài mới (Bảng 5). Tuy nhiên trong giới hạn về thời gian thu mẫu, địa điểm thu mẫu nên số lượng mẫu thu được đối với các loài mới này ít, loài mới được đánh giá bằng phân tích về hình thái giải phẫu, chưa phân tích bằng phương pháp khác, do đó cần có các nghiên cứu sâu hơn về các loài có khả năng là loài mới này. Bảng 5. Các loài cá ở sông Đakrông có khả năng là loài mới STT Tên tiếng Việt Tên khoa học Bộ cá Chép Cypriniformes 1 Cá Cháo lạ Opsariichthys sp1 2 Cá Cháo lưng cong O.dorsoarcus nov.sp 3 Cá Cháo vây hậu môn dài O.longianalis nov.sp 4 Cá Cháo miệng ngắn O. brevistomatus nov.sp 5 Cá Ngão quảng trị Ancherythroculter quangtriensis nov. sp 6 Cá Bỗng vây đen Spinibarbus sp1 7 Cá Bu lu Spinibarbus sp2 8 Cá Sỉnh vây đỏ Onychostoma sp 9 Cá Bậu Garra sp1 10 Cá Bậu Garra sp2 553

11 Cá Sứt mũi Garra sp3 12 Cá Đo Garra sp4 13 Cá Đo hai mũi Garra sp5 14 Cá đép cao Sewellia sp Bộ Mang liền Synbranchiformes 15 Cá Chạch leo cây Mastacembelus sp1 16 Cá Chạch lấu Mastacembelus sp2 Bộ cá Vược Perciformes 17 Cá Bống trắng Rhinogobius sp1 18 Cá Bống ngắn Rhinogobius sp2 19 Cá Bống sọc ngang Cryptocentrus sp 20 Cá Tràu suối quảng trị Channa quangtriensis nov.sp 21 Cá Tràu suôi miền trung C. centrala nov.sp Trong 21 loài trên thì Bộ cá Chép Cypriniformes chiếm chủ yếu tới 14 loài (66,67%) có 3 giống số lượng loài nhiều là Garra 5 loài, Opsariichthys 4 loài và Spinibarbus có 2 loài. Bộ cá Vược Perciformes có 5 loài (23,81%) có 2 giống Rhinogobius (Gobidae) và Channa (Channidae) mỗi giống có 2 loài và giống Cryptocentrus (Gobidae) chỉ thấy 1 loài. Còn Bộ Synbranchiformes có 2 loài (9,52%) nằm trong giống Mastacembelus và họ Mastacembelidae. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Khu hệ cá sông Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị cho tới nay đã phát hiện có 108 loài 60 giống 19 họ và 7 bộ. Bộ Cypriniformes lớn nhất với 79 loài (73,15%), bộ Perciformes 16 loài (14,80%), bộ Siluriformes 6 loài (5,56%), các bộ còn lại (4,63%). Trong 108 loài có ở sông Đakrong thì 99% là cá nước ngọt. Có tới 39 loài được ghi nhận là các loài cá kinh tế ở Đakrông nằm trong 31 giống 13 họ và 6 bộ; Có 5 loài được xác định là sắp nguy cấp được ghi nhận trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2000 và 2007. Có 25 loài nằm trong 19 giống 6 họ và 2 bộ đã được ghi nhận trước năm 2010 nhưng sau hai năm (2011-2012) thu thập mẫu vật vẫn chưa tìm thấy cần nghiên cứu tiếp và tìm hiểu rõ các nguyên nhân. Có 21 loài cá có khả năng là loài mới cho khoa học thuộc 10 giống 5 họ và 3 bộ. Cần thu thêm đủ mẫu, kết hợp giữa nghiên cứu hình thái và phân tích nhiễm sắc thể để xác định chính xác loài trước khi công bố chính thức. Cần nghiên cứu đặc điểm sinh học như: Sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản, bãi đẻ, nguồn lợi và khả năng đánh bắt các loài cá kinh tế, các loài cá quý hiếm và các loài ghi trong Sách Đỏ, trên cơ sở đó đề xuất hướng bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản địa phương. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Bộ Khoa học và công nghệ, 2000, 2007. Sách Đỏ Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Nguyễn Hữu Dực, 1995. Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nước ngọt Nam trung bộ Việt Nam. Luận văn tiến sỹ sinh học trường Đại học khoa học tự nhiên- Đại học quốc gia Hà Nội. Nguyễn Văn Giang, 2010. Đa dạnh sịnh học cá lưu vực sông Bến Hải Quảng Trị. Luận văn thạc sỹ sinh học Trường Đại Học Vinh. 99 trang. Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam. Tập I. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005, Cá nước ngọt Việt Nam. Tập II &III. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Võ Văn Phú, Trần Thuỵ Cẩm Hà, 2008. Đa dạng thành phần loài cá ở vùng cảnh quan hành lang xanh hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị. Bản tin KHCN và Kinh tế: số 2 2008. 554

Hồ Anh Tuấn, 2010. Đa dạng sinh học cá lưu vực sông Thạch Hãn - Quảng Trị. Luận văn thạc sỹ sinh học, Trường Đại học Vinh. 125 trang. Mai Đình Yên,1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Thái Tự, 1983. Khu hệ cá lưu vực sông Lam, Luận văn phó tiến sỹ sinh học, Trường Đại học tổng hợp Hà Nội. Tài liệu nước ngoài Chu, X.L., Chen, Y.R., 1989, The fishes of Yunnan China, part I- Cyprinidae. Science Press Beijing China. Chu, X.L., Cheng, B.S. and Dai, D.Y., 1999. Fauna Sinica Osteichthyes Siluriformes. Science Press Beijing, China. Chen Y.Y., 1998. Fauna Sinica Osteichthyes. Cypriniformes II. Science press Bejing China 531 p. Fishbase. Http://www.fishbase.org. Ngày cập nhật 3/5/2012 Kottelat, M., 2001a. Freshwater Fishes of Northern Vietnam. Kottelat, M., 2001b. Fishes of Laos. Pan, J. H., 1991, The freshwater fishes of Guangdong Province. Guangdong Science & Technology Press. Rainboth,W. J.,1996, Fish of Cambodian Mekong. Rome, Italy, FAO. Zhang, C. G., 2005. Freshwater fishes of Guangxi, China. 555