MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI NCS. Bùi Văn Thời & NCS. Huỳnh Minh Tâm Giảng viên Khoa QTKD - Đại học Nguyễn Tất Thành 1. Bối cảnh chung Sau hơn 20 năm đổi mới thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần, hệ thống doanh nghiệp ở Việt Nam đã hình thành và phát triển rộng khắp trên cả nước ở tất cả các ngành kinh tế. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về số lượng, sự xuất hiện của các công ty lớn, quản trị doanh nghiệp đang ngày càng thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp và các nhà xây dựng pháp luật về doanh nghiệp. Cùng với quá trình hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, khung quản trị về công ty cũng đã từng bước xây dựng, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay, khung quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam được đánh giá là phù hợp với các yêu cầu và nguyên tắc quản trị phổ biến được thừa nhận trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế và yếu kém. Khái niệm Quản trị doanh nghiệp vẫn còn rất mới mẻ. Nhiều nhà quản trị doanh nghiệp còn chưa rõ khái niệm Quản trị doanh nghiệp với Quản lý tác nghiệp. Do đó việc quản trị doanh nghiệp chủ yếu theo kiểu thuận tiện, tự phát theo cảm nghĩ cá nhân và không theo một lý thuyết quản trị nào để làm nền tảng quản trị doanh nghiệp, chính điều này làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gặp nhiều hạn chế, doanh nghiệp lúng túng và chậm phản ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong bối cảnh khủng khoảng tài chính. Sự yếu kém về quản trị cũng làm cho doanh nghiệp Việt Nam Chậm phát triển, đông về số lượng, tuy nhiên yếu kém về chất lượng. Việc Việt Nam chính thức được kết nạp vào tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organisation) đã giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức mang tính cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam trước những đối thủ cạnh tranh có tiềm năng tài chính dồi dào, nguồn nhân lực có chất lượng cao, trình độ và khoa học công nghệ cao. Do đó việc cạnh tranh trong ngành giữa các doanh nghiệp trong nước đã và đang diễn ra gay gắt và khốc liệt và việc cạnh tranh này càng khốc liệt và gay gắt hơn khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế trong khu vực và WTO. Chắc hẳn rằng, đến giai đoạn này tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để phát triển doanh nghiệp và chiến lược nâng cao lợi thế cạnh tranh của chính doanh nghiệp mình, nhưng cho đến nay vẫn chưa có những biện pháp nào tối ưu và thực trạng hiện nay
đã có nhiều doanh nghiệp đã phá sản và số doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều, và số lượng doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều hơn nữa. Và cuối cùng là giải pháp nào là tốt nhất giúp cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay giữ được thị phần của mình, duy trì khách hàng hiện có, khai thác khách hàng tiềm năng, nâng cao lợi thế cạnh tranh trong ngành và trước những đối thủ tiềm năng dồi dào về tài chính. Đây là những bài toán dành cho các nhà quản trị hiện nay. 2. Nội dung quản trị doanh nghiệp Quan niệm và nội dung của quản trị doanh nghiệp ở các quốc gia là khác nhau. Điều này do sự khác nhau về nguồn gốc thể chế luật pháp, đặc tính quốc gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi nước từ đó ảnh hưởng đến quyền của cổ đông, quyền của chủ nợ, và thực thi quyền tư hữu. Do đó có nhiều định nghĩa về quản trị doanh nghiệp khác nhau cụ thể; theo tác giả Cadbury (1992) quản trị doanh nghiệp là Hệ thống mà theo đó doanh nghiệp quản lý và kiểm soát. Ngoài ra, quản trị doanh nghiệp là một tập hợp các cơ chế kiểm soát bên trong và bên ngoài được thiết kế để các cổ đông thực hiện việc giám sát một công ty nhằm tối đa hóa giá trị công ty và đảm bảo rằng công ty tạo ra lợi nhuận dựa trên cổ phần đóng góp của các cổ đông (Berle & Means, 1932; Tirole, 2001; Williamson, 1984). Bên cạnh đó quản trị doanh nghiệp là một hệ thống các nguyên tắc và thông lệ dựa vào đó để tổ chức và quản lý doanh nghiệp với mục đích là duy trì nhu cầu dài hạn của các cổ đông theo cách thức tốt nhất. Không dừng tại đó, tác giả Charreaux (1997) xác định quản trị doanh nghiệp như Tập hợp các cơ chế trong đó xác định quyền hạn và quyết định ảnh hưởng do các giám đốc điều hành ban hành. Tóm lại, quản trị doanh nghiệp là một khái niệm đa chiều có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Nhưng theo tác giả Cadbury (1992) định nghĩa rằng Quản trị doanh nghiệp được xem là các cơ chế được sử dụng để bảo vệ lợi ích của các cổ đông khác nhau Dựa trên quan điểm cho rằng quản trị doanh nghiệp là một khái niệm đa chiều, một số nhà nghiên cứu (Balasubramanian, Black, & Khanna, 2010; Black, Love, & Rachinsky, 2006c; Gompers, Ishii, & Metrick, 2003; Klapper & Love, 2004) đã cố gắng phát triển các chỉ số quản trị doanh nghiệp và tổng hợp ra một số cơ chế để khám phá làm thế nào để quản trị doanh nghiệp gắn kết đến hiệu quả hoạt động công ty. Chỉ số quản trị doanh nghiệp tiêu chuẩn đã được các học giả chấp nhận. Tầm quan trọng và các câu hỏi then chốt được sử dụng để xây dựng các chỉ số này có sự khác biệt giữa các nghiên cứu khác nhau (Balasubramanian & ctg, 2010), điều đó không đáng ngạc nhiên vì cảm nhận Phương pháp quản trị doanh nghiệp tốt khác nhau giữa các nước và các nhà đầu tư. Ngoài ra quản trị doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị, lịch sử, và văn hóa (Aguilera & Jackson, 2003). Các học giả đã nhận ra những khác biệt này khi xây dựng chỉ số quản trị doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng cụm từ Một chỉ số quản trị doanh nghiệp phù
hợp với tất cả dường như không được áp dụng cho tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp (Arcot & Bruno, 2007; Coles, Daniel, và Naveen, 2008) Ngoài ra, để quản trị doanh nghiệp tốt các nhà nghiên cứu Carter & Lorsch (2004); Leblanc & Gillies (2005) cho rằng cần tập trung vào một số vấn đề sau: - Cần bổ nhiệm một chức danh Tổng Giám Đốc để hỗ trợ cho Hội đồng quản trị - Cần bổ nhiệm một giám đốc độc lập ngoài giám đốc điều hành để kiểm soát việc bổ nhiệm các chức danh quản trị khác, và tiến cử các ứng viên này với các cổ đông để họ quyết định - Giám đốc độc lập có thể đáp ứng mọi công việc không phụ thuộc vào giám đốc điều hành và các thành viên khác. - Hội đồng quản trị cần xây dựng ba ủy ban cốt lõi sau: (1) ủy ban kiểm toán; (2) ủy ban đền bù (compensation committee); (3) ủy ban quản trị doanh nghiệp các thành viên là các giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm độc lập với nhau. - Xây dựng một cơ cấu hội đồng quản trị có khả năng điều hành công việc khả thi - Hội đồng quản trị phải đưa ra chiến lược phát triển và sắp xếp kế hoạch thực hiện theo từng năm, trong đó nêu rõ hội đồng quản trị sẽ giám sát hoạt động của tổng giám đốc, giám đốc điều hành và các chức danh quản lý khác. - Hội đồng quản trị cần có chính sách động viên Ban giám đốc cụ thể: Tổng giám đốc, giám đốc điều hành và các chức danh quản trị khác để họ tập trung hết mình vào công việc nhằm tạo ra giá trị cao nhất cho các cổ đông. 3. Một số mô hình quản trị doanh nghiệp Theo tác giả Daniel LO (2012) mô hình quản trị doanh nghiệp gồm 7 thành phần sau: (1) năng lực của giám đốc; (2) trách nhiệm và vai trò của giám đốc; (3) văn hóa, tiêu chuẩn và các giá trị; (4) đề xuất chiến lược; (5) quản lý công việc; (6) kiểm soát nội bộ. (7) Cơ cấu tổ chức Năng lực của giám đốc Trách nhiệm và vai trò của giám đốc Cơ cấu tổ chức Văn hóa, tiêu chuẩn và các giá trị Đề xuất chiến lược Quản lý công việc Ki m soát n i b.
Song song đó theo hai tác giả Suzanne Young & Vijaya Thyil (2008) xây dựng mô hình quản trị doanh nghiệp gồm 9 thành phần sau: (1) Người hưởng lợi (2) Trách nhiệm xã hội (3) Giai đoạn phát triển (4) Đạo đức doanh nghiệp (5) Quy trình tạo quyết định (6) Quy tắc và điều lệ (7) Hành vi (8) Chiến lược (9) Quản trị nguồn nhân lực Người hưởng lợi - Khách hàng - Nhà cung cấp - Nhân viên - Chính quyền - Cộng đồng - Cổ đông - Công đoàn Trách nhiệm xã hội - Tài chính - Xã hội - Môi trường - Cộng đồng Giai đoạn phát triển - Cơ cấu sở hữu - Vòng đời của doanh nghiệp Quản trị nguồn nhân lực - Quan hệ nhân viên - Chính sách nhân viên - Phúc lợi nhân viên Quản trị doanh nghiệp Đạo đức doanh nghiệp - Chính sách và phương thức kinh doanh Chiến lược - Hệ thống giá trị - Nhiệm vụ và sứ mệnh của doanh nghiệp Hành vi - Phong cách lãnh đạo - Văn hóa - Vấn đề giới tính - Tinh thần nhóm - Tính công bằng trong tổ chức - Phân chia quyền lực - Lợi ích cá nhân Quy tắc và điều lệ - Quy luật kế toán - Trách nhiệm kiểm toán viên - Ban kế toán - Quy trình bồi thường - Chính sách minh bạch - Quy định có sẵn Quy trình tạo quyết định - Sự đồng bộ - Tính khách quan - Tính minh bạch
4. Tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp Tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp đối với giá trị công ty từ lâu đã được chứng minh. Có thể lập luận rằng một công ty với một tập hợp các cơ chế quản trị doanh nghiệp có hiệu quả làm giảm xung đột lợi ích giữa các cổ đông và những người bên trong doanh nghiệp có xu hướng tăng giá trị công ty của mình bằng cách giảm thông tin bất đối xứng và tăng tính hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, hai tác giả Shleifer & Vishny (1997) cũng nhấn mạnh rằng bảo vệ nhà đầu tư là chủ yếu dù có xung đột lợi ích giữa thiểu số người trong doanh nghiệp và kiểm soát các cổ đông xảy ra. Tóm lại, tùy theo nguồn lực và quy mô, nhà quản trị sẽ chọn cho mình mô hình quản trị phù hợp cho doanh nghiệp mình để có thể tồn tại và phát triển. Kết luận Để tăng cường quản trị công ty trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cần phải giải quyết nhiều vấn đề trên cả bình diện quản lý vĩ mô của Nhà nước và trong phạm vi của từng doanh nghiệp. Quan trọng hơn các nhà nghiên cứu cũng đã xem xét, nghiên cứu đưa ra nhiều lý thuyết về quản trị doanh nghiệp. Để quản trị doanh nghiệp là phải có bộ máy quản trị tốt, xây dựng ủy ban kiểm toán độc lập, công bố thông tin minh bạch và rõ ràng, và kế đến là hình thành các tổ chức phúc lợi, quan trọng hơn là các cổ đông nên sử dụng quyền lực của mình cho phù hợp với doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế trong khu vực, thì ắt hẳn rằng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề sẽ khốc liệt và càng khốc liệt hơn trước làn sóng thâm nhập ồ ạt vào thị trường Việt Nam của những tập đoàn, những công ty đa quốc gia với tiềm năng tài chính mạnh mẽ và công nghệ cao. Do đó, yêu cầu cấp bách và quan trọng nhất hiện nay đối với tất cả các doanh nghiệp trong nước là làm sao giải được bài toán Làm thế nào để quản trị doanh nghiệp tốt hơn để tạo nội lực cho doanh nghiệp mình, làm sao tăng khả năng và lợi thế cạnh tranh, đó luôn là thách thức lớn cho các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay.
Tài liệu tham khảo 1. Aguilera, R. V., & Jackson, G. (2003). The cross-national diversity of corporate governance: Dimensions and determinants. Academy of Management Review, 28, 447 465. 2. Berle, A. A., & Means, G. (1932). The modern corporation and private property. New York: Commerce Clearing House. 3. Black, B. S., Love, I., & Rachinsky, A. (2006). Corporate governance indices and firms market values: Time series evidence fromrussia. Emerging Markets Review, 7, 361 379. 4. Cadbury, A. (1992). Report of the committee on the financial aspects of corporate governance (first ed.). London: Gee and CompanyLimited. 5. Carter, C.B. and Lorsch, J.W. (2004). Back to the Drawing Board: Designing Corporate Boards for a complex World. Harvard Business School Press, Cambridge, MA. 6. Charreaux, G. (1997). Vers une the orie du gouvernement des enterprises. In G. Charreaux (Ed.), Le Gouvernement des entreprises: Corporate Governance. The ories and faits (pp. 421 469). Paris: Economica. 7. Coles, J. L., Daniel, N. D., & Naveen, L. (2008). Boards: Does one size fit all? Journal of Financial Economics, 87, 329 356 8. Garay, U., & González, M. (2008). Corporate governance and firm value: The case of Venezuela. Corporate Governance. AnInternational Review, 16, 194 209. 9. Gompers, P., Ishii, J., & Metrick, A. (2003). Corporate governance and equity prices. Quarterly Journal of Economics, 118, 107 155. 10. Grose Chris, Kargidis Theodoros, Chouliaras Vasilios (2014). Corporate governance in practice. The Greek case. Procedia Economics and Finance 9 ( 2014 ) 369 379 11. Klapper, L. F., & Love, I. (2004). Corporate governance, investor protection, and performance in emerging markets. Journal of Corporate Finance, 10, 703 728. 12. Leblanc, R. and Gillies, J. (2005). Inside the Boardroom. How Boards Really Work and the Coming Revolution in Corporate Governance. JamesWiley & Sons Canada, Ltd., Mississauga. 13. Parum, E. (2005). Does disclosure on corporate governance lead to openness and transparency in how companies are managed? Corporate Governance. An International Review, 13, 702 709 14. Shleifer, A., Vishny, R.W., 1997. A survey of corporate governance. The Journal of Finance 52, 737 783. 15. Sơn, N. T. (2010). Vấn đề quản trị công ty trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
16. Suzanne, Y., & Vijaya T. (2008). A holistic model of corporate governance: a new research framework. Corporate Governance, Vol. 8, No. 1, pp. 94-108 17. Tirole, J. (2001). Corporate governance. Econometrica, 69, 1 35. 18. Williamson, O. E. (1984). Corporate governance. Yale law Journal, 93, 1197 1230.