CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

Similar documents
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

Sự hòa hợp giữa các thì

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

List of delegates to Italy From June 2018

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

data science = data (math stat cs...)?

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

Họ cá lìm kìm Family HEMIRAMPHIDAE

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

List of Participants

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

Nhà phân ph i, cung c p s n ph m DIGI - JAPAN t i Vi t Nam. Gi i pháp an toàn và toàn di n v cân i n t CAÂN ÑIEÄN TÖÛ HÖNG THÒNH.

HIỆN TRẠNG GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

Nguyễn Phi Hùng - Lớp CT901 1

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

Thôngtin dànhchocánbộy tế. & PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP VỚI α BLOCKER TRONG ĐIỀU TRỊ TSLTTTL

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

Gradebook Report. Student Assignment Progress Report. Course Name. Student NameLast NameFirst Name

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

VIE: Northern Mountain Provinces Transport Connectivity Project

INTEGRAL VOVINAM BELT EXAMINATION Programme

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

TÀI LIỆU HƢỚNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH VISA VIETNAM 2012 PLATINUM GOLF

UNIT 12: WATER SPORTS

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

Transcription:

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM Nguyễn Văn Tư 1, Đặng Khánh Hồng 2 và Heok Hee Ng 3 TÓM TẮT Cá trê Phú Quốc, Clarias gracilentus, một loài mới của Việt Nam, phân bố ở đảo Phú Quốc Tỉnh Kiên Giang. Clarias gracilentus giống với các loài nieuhofii, pseudonieuhofii và nigricans; nhưng có thể phân biệt với các loài trên về các chỉ tiêu hình thái sau: khoảng cách trước vây ngực (12,0-15,1% SL), chiều dài vây lưng (71,1-78,3% SL), chiều dài vây hậu môn (56,8-65,8% SL), chiều dài mõm (18,3-23,9% HL), khoảng cách giữa hai ổ mắt (41,6-47,9% HL), chiều dài thóp trán (11,5-19,0% HL), chiều rộng thóp trán (6,1-9,9% HL), chiều dài mấu xương chẩm (6,1-11,7% HL) và chiều rộng mấu xương chẩm (23,4-37,4% HL). Clarias gracilentus có 84-103 tia vây lưng, 74 92 tia vây hậu môn và 80 84 đốt sống. Clarias gracilentus có thể phân biệt với nieuhofii ở đặc điểm các vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn không dính liền nhau. Clarias gracilentus được tìm thấy trong các suối nhỏ và các bưng trong rừng của Vườn quốc gia ở phía bắc đảo Phú Quốc. Từ khóa: cá trê Phú Quốc, Clarias gracilentus, đảo Phú Quốc, loài mới I. MỞ ĐẦU Ở Việt Nam có 6 loài cá trê đã được mô tả, đó là: cá trê đen (Clarias fuscus) ở miền Bắc [1][4], cá trê trắng ( batrachus) và cá trê vàng ( macrocephalus) ở miền Nam [1][3][5], cá trê xám ( meladerma) ở miền Nam [1], cá trê đuôi vẹo niêu ( nieuhofii) và cá trê đuôi vẹo cata ( cataractus) ở Tây nguyên [1][2]. Từ lâu, người dân ở đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) đã phát hiện và khai thác từ tự nhiên một loài cá trê mà họ gọi là cá chình (sau đây được gọi là cá trê Phú Quốc) với hình dáng thon dài và phẩm chất thịt ngon. Về hình thái, cá trê Phú Quốc có thể phân biệt với các loài cá trê có phân bố ở Việt Nam và đã được mô tả bởi Mai Đình Yên (1978), Mai Đình Yên và ctv. (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) và Nguyễn Văn Hảo (2005); nhưng loài cá này tương tự với một số loài cá trê là nigricans đã được mô tả bởi Ng (2003), nieuhofii và pseudonieuhofii bởi Sudarto và ctv. (2004). Tuy nhiên, khảo sát chi tiết về hình thái trên cá trê thu ở Phú Quốc cho thấy đây là loài chưa được mô tả và là loài mới với tên khoa học là Clarias gracilentus. 1 Khoa Thủy Sản, Trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM. Email: ngvantu_nlu@yahoo.com 2 tâm khuyến nông-khuyến ngư Kiên Giang. Email: dkhong_kg@yahoo.com 3 Bảo tàng Raffles về Nghiên cứu Đa dạng sinh học, ĐH Quốc gia Singapore. Email: heokhee@nus.edu.sg

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010 với 7 đợt khảo sát thực địa nhằm thu mẫu, khảo sát môi trường sống của cá cũng như điều tra việc khai thác và tiêu thụ cá trê Phú Quốc. Mẫu cá được thu bằng lọp đặt trong các dòng suối nhỏ và các bưng trong rừng ở phía bắc đảo Phú Quốc. Tiến hành đo kích thước, cân trọng lượng cá sống vừa được thu và sau đó cố định cá với dung dịch formol 10% để được tiếp tục phân tích tại phòng thí nghiệm thuộc Khoa Thủy Sản Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Về các chỉ tiêu hình thái Các chỉ tiêu đo (Hình 1) được thực hiện với thước vi cấp và các chỉ tiêu đếm (các tia vây, số lược mang ở cung mang thứ nhất, số đốt sống) được thực hiện với kính giải phẫu. Các chỉ số đo và đếm được xác định ở bên trái của mẫu vật. Chúng tôi đã thực hiện 35 chỉ số đo. Chiều dài đầu và chiều dài các phần cơ thể được so sánh với chiều dài chuẩn (% SL). Các chiều dài phụ của đầu được so sánh với chiều dài đầu (% HL). Các chỉ số đo và đếm của cá trê Phú Quốc được so sánh với những loài cá trê có hình thái tương tự là nigricans [6], nieuhofii và pseudonieuhofii [8]. Hình 1: Một số chỉ tiêu đo trên cá trê (theo Teugels, 1986) [xem thêm chú thích ký hiệu của các chỉ số đo ở Bảng 2] Về các chỉ tiêu môi trường nước Các chỉ tiêu môi trường nước tại các vị trí thu mẫu trong các bưng, suối trong rừng được đo vào lúc 9 giờ sáng như sau: nhiệt độ nước được đo với nhiệt kế, oxygen hòa tan được đo với bộ kit DO, ph được đo với bộ kit ph và ammonia (NH 3 ) được đo với bộ kit ammonia.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Hình thái và màu sắc cá trê Phú Quốc Về hình thái: đầu cá nhỏ và dẹt đứng, mặt lưng hơi cong và mặt bụng thẳng. Mặt lưng của đầu cá phủ da dầy nên rất khó nhận thấy các xương đầu. Cặp lỗ mũi trước dạng ống và nằm ở giữa đối với gốc râu hàm trên. Cặp lỗ mũi sau được bao quanh bởi râu mũi và nằm ở giữa-sau đối với gốc râu hàm trên. Mắt nhỏ, hình oval nằm ở mặt lưng bên với trục dọc lớn nhất. Xương chẩm ngắn và hơi tròn. Thóp trán ngắn có hình dạng gần giống chiếc giày [9] với bờ trước đạt tới đường nối giữa hai ổ mắt (Hình 2). Chiều dài của thóp trán (16,1% HL) và thóp chẩm (11,7% HL) gần gấp đôi so với chiều rộng (8,4 và 6,4 % HL). Các lỗ mở của mang hẹp, kéo dài từ điểm gốc vây ngực ở mặt lưng đến eo (isthmus). Cung mang thứ nhất có 16-17 lược mang. Miệng cá gần tận cùng với các môi có nếp gấp và nhiều thịt. Răng miệng nhỏ và sắp xếp thành nhiều hàng không đều trên các tấm răng. Tấm răng tiền hàm có dạng hình chữ nhật. Tấm răng trên xương lá mía liên tục ngang đường giữa. Cá có bốn đôi râu dài, mảnh và dầy lên ở phần gốc. Râu hàm trên có thể kéo dài tới gốc của tia vây thứ ba hoặc bốn của vây lưng. Râu mũi kéo dài tới giữa vây ngực. Râu trong hàm dưới nằm gần giữa, dài và dầy hơn râu mũi, và kéo dài tới quá gốc tia vây ngực cuối. Râu ngoài hàm dưới nằm saubên so với râu trong hàm dưới và kéo dài tới điểm giữa khoảng cách gốc tia vây ngực cuối và gốc tia vây bụng thứ nhất. Cơ thể cá hình ống, dạng chình và trở nên dẹt đứng ở phần cuống đuôi. Mặt lưng của cá nâng cao từ mõm cho tới khởi điểm vây lưng và sau đó gần như nằm ngang cho tới cuống đuôi. Mặt bụng của cá hơi cong cho tới phần giữa đầu và sau đó gần như nằm ngang cho tới cuống đuôi. Da cá trơn láng. Đường bên của cá tương đối rõ và liên tục, nằm trên trục Hình 3: Hình dạng gai ngực của (a) nigricans, SL = 197,4 mm; (b) nieuhofii, SL = 186,2 mm và (c) Cá trê Phú Quốc, SL = 283,5 mm ngang giữa thân và vây, kéo dài từ sau đầu đến điểm gốc vây đuôi. Số đốt sống của cá là 80-84. Hình 2: Hình dạng chẩm của (a) nigricans, SL = 197,4 mm; (b) nieuhofii, SL = 202,5 mm và (c) cá trê Phú Quốc, SL = 316,5 mm

Vây lưng dài, khoảng 3 phần 4 chiều dài thân, được bao phủ bởi lớp da dầy với 84-103 tia vây. Rìa vây lưng thẳng, song song với cạnh lưng của thân. Vây ngực có một gai nhỏ với 8 tia vây (I,8). Đầu gai vây ngực nhọn với 19 25 răng cưa ở cạnh trước và nhẵn ở cạnh sau (Hình 3). Rìa vây ngực thẳng ở phần trước và cong ở phần sau. Gốc vây bụng ở khoảng 1 phần 3 phía trước thân với 6 tia vây (i,5). Đỉnh vây bụng đạt tới gốc tia vây thứ 2 hay 3 của vây hậu môn. Vây hậu môn dài, khoảng 3 phần 5 chiều dài thân, được bao phủ bởi lớp da dầy với 74 92 tia vây. Rìa vây hậu môn thẳng, song song với cạnh bụng của thân. Cá có cuống đuôi rất ngắn. Vây đuôi tròn với 14 tia vây (i,6,6,i). Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn không dính liền nhau. Về màu sắc: cá sống có màu nâu đậm ở phần lưng và bên của đầu và thân, nhạt dần về phần bụng. Hai bên thân cá có các hoa văn là 13 21 (phổ biến là 15 17) hàng đứng với 2 5 đốm trắng nhỏ và 2 dãy không đều các điểm màu trắng lớn hơn chạy dọc theo thân cá và phía dưới đường bên. Các vây lưng và vây đuôi màu nâu đậm với các riềm vây mỏng và trong. Vây hậu môn màu nâu nhạt với các riềm vây mỏng và trong. Các vây ngực màu nâu đậm với màng giữa vây mỏng và trong. Các vây bụng trong. Các râu và gai vây ngực màu nâu đậm ở phần lưng và nhạt ở phần bụng (Hình 4). Hình 4: Màu sắc của cá trê Phú Quốc So sánh các chỉ tiêu hình thái của cá trê Phú Quốc với nigricans, nieuhofii và pseudonieuhofii Cá trê Phú Quốc khác biệt với 3 loài cá trê bản địa ( fuscus, batrachus và macrocephalus) nhưng tương tự với nieuhofii, pseudonieuhofii và nigricans về số tia vây lưng và số tia vây hậu môn. Cá trê Phú Quốc có số tia vây ngực khác với macrocephalus và nigricans và số tia vây bụng khác với fuscus và nigricans (Bảng 1).

Bảng 1: So sánh số tia vây của cá trê Phú Quốc với một số loài cá trê khác Loài cá Số tia vây Số tia vây Số tia vây Số tia vây lưng hậu môn ngực bụng Nguồn tham khảo Cá trê Phú Quốc 84-103 74-92 I,8 6 Chúng tôi, 2010 fuscus 57-60 39-45 I,8 5 Mai Đình Yên, 1978 batrachus 68-74 48-55 I,7-9 6 Mai Đình Yên và ctv., 1992; Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 macrocephalus 63-69 46-52 I,9 6 Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 nieuhofii 82-105 73-96 I,8 6 Sudarto và ctv., 2004 pseudonieuhofii 87-90 73-81 I,8 6 Sudarto và ctv., 2004 nigricans 87-108 74-91 I,7 5 Ng, 2003 Cá trê Phú Quốc tương tự với nieuhofii, pseudonieuhofii và nigricans về chiều cao cuống đuôi; tương tự với nieuhofii và pseudonieuhofii về chiều cao thân ở hậu môn, chiều rộng đầu và đường kính mắt; và tương tự với nieuhofii và nigricans về chiều dài vây bụng (Bảng 2). Ngoài ra, cá trê Phú Quốc tương tự với nieuhofii về chiều dài đầu; tương tự với pseudonieuhofii về khoảng cách trước vây lưng, khoảng cách trước vây hậu môn, khoảng cách trước vây bụng, chiều dài vây ngực và chiều dài gai vây ngực; và tương tự với nigricans về khoảng cách từ mấu xương chẩm đến vây lưng (Bảng 2). Tuy nhiên, cá trê Phú Quốc khác với nieuhofii, pseudonieuhofii và nigricans về khoảng cách trước vây ngực, chiều dài vây lưng, chiều dài vây hậu môn, chiều dài mõm, khoảng cách giữa hai ổ mắt, chiều dài thóp trán, chiều rộng thóp trán, chiều dài mấu xương chẩm và chiều rộng mấu xương chẩm (Bảng 2). Đặc biệt, cá trê Phú Quốc khác với nieuhofii và pseudonieuhofii về khoảng cách giữa mấu xương chẩm và vây lưng, chiều rộng tấm răng tiền hàm và chiều rộng tấm răng lá mía; khác với nieuhofii và nigricans về khoảng cách trước vây lưng, khoảng cách trước vây hậu môn, khoảng cách trước vây bụng, chiều dài của vây ngực và gai vây ngực; và khác với pseudonieuhofii và nigricans về chiều dài đầu. Cá trê Phú Quốc còn khác với pseudonieuhofii về chiều dài vây bụng và khác nigricans về chiều dài vây đuôi, chiều cao thân ở hậu môn, chiều rộng đầu, đường kính mắt, chiều dài râu mũi, chiều dài râu hàm trên, chiều dài râu trong hàm dưới, chiều dài râu ngoài hàm dưới, chiều rộng thóp trán và chiều dài thóp trán (Bảng 2).

Bảng 2: Chỉ tiêu hình thái của cá trê Phú Quốc (n=80), được so sánh với nieuhofii, Chỉ tiêu hình thái pseudonieuhofii và nigricans Cá trê Phú Quốc* Biến động 125,0-343,0 103,0-318,0 nieuhofii** pseudonieuhofii** nigricans*** Chiều dài tổng cộng (TL), (mm) 198,0±6,2 Chiều dài chuẩn (SL), (mm) 174,0±5,6 % chiều dài chuẩn (% SL) Khoảng cách trước vây lưng 24,6-28,8 26,6±0,9 25,2±1,4 26,6±0,7 25,8±0,83 (PDD) Khoảng cách trước vây hậu 37,2-43,6 40,3±1,5 38,5±1,8 40,7±1,2 38,1±0,91 môn (PAD) Khoảng cách trước vây ngực 12,0-15,1 13,5±0,7 14,8±0,8 15,8±0,5 14,6±0,74 (PPD) Khoảng cách trước vây bụng 34,2-39,0 36,8±1,2 35,0±1,7 36,7±1,2 34,0±1,3 (PVD) Khoảng cách giữa mấu xương chẩm và vây lưng 7,0-9,6 8,5±0,6 6,7±1,0 6,9±0,5 8,5±0,54 (DODF) Chiều dài vây lưng (DFL) 71,1-78,3 74,0±1,6 75,8±2,0 72,4±1,0 75,0±0,78 Chiều dài vây hậu môn (AFL) 56,8-65,8 59,8±2,1 62,6±1,7 57,7±0,9 62,3±1,37 Chiều dài vây ngực (PFL) 8,1-11,0 9,6±0,7 8,7±0,9 9,9±0,6 6,6±1,41 Chiều dài gai vây ngực 5,2-7,9 6,4±0,7 6,0±0,7 6,4±0,4 4,3±0,87 Chiều dài vây bụng (PSL) 4,1-5,8 5,0±0,3 5,2±0,6 7,0±0,4 4,8±0,48 Chiều dài vây đuôi 12,0-17,3 14,7±1,4 11,6±0,85 Chiều cao thân ở hậu môn (BDA) 10,4-13,3 12,0±0,7 11,9±0,9 11,9±0,6 11,3±0,98 Chiều cao cuống đuôi (CPD) 4,0-5,9 4,7±0,4 4,5±0,5 4,8±0,7 4,5±0,50 Chiều dài đầu (HL) 17,1-19,8 18,5±0,6 18,8±0,9 19,9±0,6 17,8±0,38 Chiều rộng đầu (HW) 12,0-14,5 13,2±0,5 13,2±0,8 13,5±0,5 12,1±0,21 Chiều cao đầu 7,1-9,1 8,2±0,4 9,4±0,89 % chiều dài đầu (% HL)

Chỉ tiêu hình thái Chiều dài mõm (SNL) Khoảng cách giữa 2 ổ mắt (ID) Đường kính mắt (ED) Chiều dài râu mũi Cá trê Phú Quốc* Biến động nieuhofii** pseudonieuhofii** nigricans*** 18,3-23,9 20,6±1,3 22,9±1,7 22,6±0,8 32,4±1,93 41,6-47,9 44,3±1,3 41,4±1,8 40,6±1,2 41,9±1,32 4,7-7,0 5,8±0,6 6,0±0,6 5,7±0,6 4,8±0,41 66,9-108,3 121,7-189,7 70,1-100,0 102,0-143,2 87,4±8,0 74,0±7,98 Chiều dài râu hàm trên 160,3±12,9 127,6±12,76 Chiều dài râu trong hàm dưới 84,7±6,8 64,1±9,39 Chiều dài râu ngoài hàm dưới 119,7±8,7 92,2±11,78 Chiều dài mấu chẩm (OPL) 6,1-11,7 9,0±1,3 10,9±1,5 5,8±0,8 13,3±1,44 Chiều rộng mấu chẩm (OPW) 23,4-37,4 32,0±3,3 29,3±1,7 27,4±3,3 29,1±2,39 Chiều dài thóp trán (FFL) 11,5-19,0 16,1±1,6 12,8±2,1 12,5±1,8 11,3±2,17 Chiều rộng thóp trán (FFW) 6,1-9,9 8,4±0,8 6,7±1,2 7,1±1,3 4,9±1,03 Chiều dài thóp chẩm (OFL) 7,9-14,9 11,7±1,8 7,0±0,94 Chiều rộng thóp chẩm (OFW) 4,3-8,5 6,4±0,9 3,6±0,57 Chiều rộng tấm răng tiền hàm 22,8-32,7 25,8±2,0 25,0±1,6 23,0±1,3 Chiều rộng tấm răng lá mía 18,9-30,1 23,5±2,2 22,6±1,3 22,3±1,4 Ghi chú: các giá trị in nghiêng chỉ sự giống giữa cá trê Phú Quốc và các loài nieuhofii, pseudonieuhofii và nigricans; *Chúng tôi (2010); **Sudarto và ctv. (2004); ***Ng (2003)

Cá trê Phú Quốc rất giống với nieuhofii, nhưng có thể được phân biệt bởi các chỉ tiêu hình thái đã nêu ở trên (Bảng 2). Cá trê Phú Quốc có thân mảnh mai hơn so với nieuhofii khi hai loài được so sánh trực tiếp. Cá trê Phú Quốc cũng có thể phân biệt với nieuhofii bởi vây lưng và vây hậu môn không bao giờ dính với vây đuôi ở bất kỳ kích thước nào (trong khi ở nieuhofii, vây đuôi và vây hậu môn dính với vây đuôi, đặc biệt ở cá trên 220 mm SL). Trong số 90 mẫu cá được phân tích, có 5 mẫu với vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn dính liền nhau. Sự dính liền các vây này có thể là do sự lành vết thương gây ra bởi sự tấn công nhau. Cá trê Phú Quốc là loài có tập tính hung dữ. Do Hình 5: Các vây bị dính do sự lành vết thương vậy, chúng sẵn sàng tấn công nhau khi bị đói hay được giữ ở mật độ cao. Các vết thương thường được quan sát ở những vây lẻ, đặc biệt là ở phần đuôi (Hình 5). Cá trê Phú Quốc có nhiều hàng đứng hoa văn là các đốm trắng nhỏ ở hai bên thân (15 21) hơn nieuhofii (12 18). Từ đó cho thấy cá trê Phú Quốc là loài cá hoàn toàn khác với những loài cá trê đã được mô tả trước đây. Chúng tôi đề nghị cá trê Phú Quốc là một loài mới với tên khoa học là Clarias gracilentus Ng, Hong & Tu, 2011 [7]. Tên phân loại gracilentus, theo tiếng Latin có nghĩa là mảnh mai (slender) để chỉ cá trê Phú Quốc có thân mảnh mai hơn so với nieuhofii. Dựa trên các tài liệu về cá nước ngọt của các tác giả trong nước như Mai Đình Yên (1978), Mai Đình Yên và ctv. (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Nguyễn Thị Thu Hè (2000) và Nguyễn Văn Hảo (2005) cho thấy Clarias gracilentus chỉ có phân bố ở đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang. Tương tự, dựa trên phân tích các mẫu cá nieuhofii thu ở Campuchia, Thái Lan và Indonesia có thể bước đầu kết luận rằng Clarias gracilentus cũng có phân bố ở đông nam Campuchia nhưng không xuất hiện ở đông nam Thái Lan [7]. 2. Nơi ở của cá trê Phú Quốc và yếu tố môi trường Nơi ở của cá trê Phú Quốc trong tự nhiên là những suối có nước chảy nhẹ hay các bưng trong rừng của Vườn quốc gia nằm ở phía bắc đảo. Vào mùa khô, khi nước trong suối và bưng bị cạn, cá có thể ẩn mình trong các hang hốc nhỏ dưới các gốc cây chết (Hình 6). Đến mùa mưa, do lượng mưa lớn nên các bưng, suối bị tràn nước và môi trường sống của cá được mở rộng ra khỏi phạm vi rừng của Vườn quốc gia Phú Quốc, thậm chí tới đất canh tác ven rừng (Hình 7). Chất lượng nước của môi trường sống của cá trê Phú Quốc trong các bưng, suối trong rừng như sau: nhiệt độ nước = 24 C, oxygen hòa tan = 4 mg/l, ph = 4,5 5 và ammonia (NH 3 ) = 0 mg/l.

Trong lọp thu mẫu cá trê Phú Quốc thường tìm thấy lươn (Monopterus albus), cá lóc (Channa sp.) và cá xiêm (Betta cf. prima). Trong dạ dày cá trê Phú Quốc tìm thấy cá con của cá lóc, cá xiêm, cua, ốc, côn trùng trên cạn và thỉnh thoảng cả cá trê Phú Quốc nhỏ. Điều này cho thấy tập tính hung dữ, sẵn sàng ăn nhau của cá trê Phú Quốc. Hình 6: Nơi ở của cá trê Phú Quốc vào mùa khô Hình 7: Nơi ở của cá trê Phú Quốc vào mùa mưa 3. Hoạt động khai thác và tiêu thụ cá trê Phú Quốc Về khai thác: cá trê Phú Quốc được người dân khai thác ở các suối và bưng thuộc các xã phía bắc của đảo (Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm). Hình thức khai thác cá phổ biến là đặt lọp (Hình 8) và ít phổ biến hơn là câu và dớn. Mùa vụ khai thác cá tập trung bắt đầu vào đầu mùa mưa (tháng 6, 7) và kéo dài đến khi gió mùa đông bắc xuất hiện (tháng 11, 12). Tuy nhiên, việc đặt lọp có thể kéo dài cho đến khi các bưng hết nước vào tháng 1 và 2. Hình 8: Vị trí đặt lọp khai thác cá trê Phú Quốc vào mùa mưa Ở ấp Rạch Vẹm, xã Gành Dầu, có khoảng 12 hộ làm nghề khai thác cá trê Phú Quốc. Mỗi ngư dân có nhiều địa điểm đặt lọp khác nhau. Nếu một địa điểm đặt lọp thu được nhiều cá thì người dân có thể đặt tiếp vào ngày hôm sau; nếu thu được ít cá, lọp sẽ được dời qua địa điểm khác. Thời gian đặt lọp thường vào buổi chiều (15 16 giờ) và thu lọp vào sáng hôm sau (6 7 giờ). Mồi đặt lọp là trùn đất hay cá biển trộn với đất và được gói trong một miếng lưới nylông có mắt lưới nhỏ thành từng bịch nhỏ. Theo ngư dân, mồi trùn đất hấp dẫn cá trê hơn mồi bằng cá biển.

Về tiêu thụ: ngư dân thường bán cá cho những người thu mua trên đảo. Cá thu mua được trữ trong giai đặt trong ao. Cá lớn sau đó được bán lại cho thương lái chở vào đất liền tiêu thụ như cá thịt và cá nhỏ sẽ bán cho người dân trên đảo để nuôi thành cá thương phẩm. IV. KẾT LUẬN Cá trê Phú Quốc, Clarias gracilentus, một loài mới, chỉ được tìm thấy ở đảo Phú Quốc Tỉnh Kiên Giang. Từ lâu, người dân trên đảo đã tiến hành khai thác loài cá này và sử dụng như nguồn thực phẩm cá nước ngọt. Do cá có phẩm chất thịt ngon nên nhu cầu tiêu thụ cá trê Phú Quốc ngày càng tăng. Việc khai thác cá chưa được quản lý nên có thể dẫn đến lạm thác và làm tuyệt chủng cá trê Phú Quốc. Các cơ quan quản lý của huyện Phú Quốc và Vườn quốc gia Phú Quốc cần nhanh chóng đưa ra các biện pháp bảo vệ nguồn lợi cá quý hiếm này. Khoa Thủy Sản Trường ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và tâm Khuyến nông-khuyến ngư Kiên Giang đang phối hợp nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo nhằm phục vụ cho việc phát triển nuôi và bảo tồn cá trê Phú Quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam (Tập II: Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương). NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 760 trang. 2. Nguyễn Thị Thu Hè, 2000. Điều tra khu hệ cá của sông suối Tây nguyên. Luận án tiến sĩ sinh học, Trường Đại học khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội. 3. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ, 361 trang. 4. Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 340 trang. 5. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 351 trang. 6. Ng, H.H., 2003. Clarias nigricans, a new species of clariid catfish (Teleostei: Siluriformes) from Eastern Borneo. The Raffles Bulletin of Zoology, 51, 393 398. 7. Ng, H.H., D.K. Hong and N.V. Tu, 2011. Clarias gracilentus, a new walking catfish (Teleostei: Clariidae) from Viet Nam and Cambodia. Zootaxa, 2823, 61 68. 8. Sudarto, G.G. Teugels and L. Pouyaud, 2004. Description of a New Clariid Catfish, Clarias pseudonieuhofii from West Borneo (Siluriformes: Clariidae). Zoological Studies, 43, 8 19. 9. Teugels, G.G., 1986. A systematic revision of the African species of the genus Clarias (Pisces; Clariidae). Annales du Musee Royal de l'afrique Centrale (Zoologie), 247, 1 199.

PHU QUOC WALKING CATFISH (Clarias gracilentus), A NEW FISH SPECIES OF VIET NAM Nguyen Van Tu 1, Dang Khanh Hong 2 and Heok Hee Ng 3 Summary Phu Quoc walking catfish, Clarias gracilentus, is a new fish species of Viet Nam and distributed in Phu Quoc Island of Kien Giang Province. Clarias gracilentus is similar to nieuhofii, pseudonieuhofii and nigricans), but can be distinguished by following morphological characters: prepectoral distance (12.0-15.1% SL), dorsal fin length (71.1-78.3% SL), anal fin length (56.8-65.8% SL), snout length (18.3-23.9% HL), interorbital distance (41.6-47.9% HL), length of frontal fontanel (11.5-19.0% HL), width of frontal fontanel (6.1-9.9% HL), length of occipital process (6.1-11.7% HL) and width of occipital process (23.4-37.4% HL). Clarias gracilentus possesses 84-103 dorsal-fin rays, 74 92 anal-fin rays and 80 84 total vertabrae. Clarias gracilentus is further distinguished from nieuhofii in having the dorsal and anal fins never fully confluent at all sizes. Clarias gracilentus is found in small springs and swamps in forests of National Park located in northern part of the Phu Quoc Island. Keywords: Clarias gracilentus, new fish species, Phu Quoc Island, Phu Quoc walking catfish