DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

Similar documents
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỆ THỐNG SÔNG Ô LÂU TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG RÀO CÁI, TỈNH HÀ TĨNH

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

THÀNH PHẦN LOÀI CÁ BỘ CÁ VƢỢC (PERCIFORMES) Ở MỘT SỐ SÔNG CHÍNH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

Sự hòa hợp giữa các thì

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

List of Participants

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

List of delegates to Italy From June 2018

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

data science = data (math stat cs...)?

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

ĐỌC KINH TÔN VƯƠNG LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN. Ngày 13/5/2018 Lúc 7:00PM Giáo Khu 1 Ô/B Hoàng Vang Herald Dr.

Gradebook Report. Student Assignment Progress Report. Course Name. Student NameLast NameFirst Name

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

JEN Ngay~..A.Q.l ~1: e vi~c tuyen sinh dao tao trinh dq thac si narn 2017 C~uyen ~J~.c._M..fil,

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

HIỆN TRẠNG GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

Billolivia cadamensis (Gesneriaceae), A NEW SPECIES FROM CENTRAL VIETNAM

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

Chánh Xứ: Lm. Phaolô Nguyễn Tất Hải, C.Ss.R. Phoù Xöù: Lm. Đaminh Phạm Ngọc Hảo, C.Ss.R. Phoùù Teá: Vincent Đàm Hữu Thư

UNIT 12: WATER SPORTS

Transcription:

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI VÕ VĂN PHÚ, NGUYỄN HOÀNG DIỆU MINH, HOÀNG ĐÌNH TRUNG Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, với diện tích tự nhiên 5.849,6 km 2 nằm ở tọa độ từ 14032 40 đến 15025 vĩ độ Bắc, 108006 đến 109004 25 độ kinh Đông, có nhiều núi cao hiểm trở với độ cao trên 1000 m so với mực nước biển, như núi Roong (1459 m), núi Cà Tun (1428 m), núi Cà Đam (1413 m), núi Cao Muôn (1085 m) Với sự phân hóa phức tạp về địa hình cùng với những ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo cho Quảng Ngãi sự phong phú về sinh cảnh, là tiền đề cho sự đa dạng về hệ động - thực vật. Cà Đam là vùng núi cao nổi tiếng không chỉ gắn với căn cứ địa cách mạng mà còn được xếp hạng danh lam thắng cảnh bởi sự phong phú và đa dạng về sinh thái, ít bị tác động và còn mang tính nguyên sơ. Đặc biệt, các khe suối ở khu vực này có cảnh quan rất đẹp và mang tính hoang sơ, chưa được khai thác. Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tính đa dạng thành phần loài c á ở vùng Cà Đam, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Đây vẫn được xem là điểm trắng cho khoa học về nghiên cứu động vật thủy sinh nói chung và cá nói riêng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần loài cá ở khu vực này nhằm cung cấp những dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở đây. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc thu mẫu được tiến hành liên tục từ tháng 10/2010 đến tháng 06/2011, bằng cách đánh bắt trực tiếp, thu mua mẫu cá của người dân và các chợ quanh khu vực nghiên cứu. Mẫu sau khi định loại được lưu giữ ở Phòng Thí nghiệm Tài nguyên - Môi trường, Khoa Sinh, Trường Đại học Khoa học Huế. Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái. Theo các khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của [3, 4, 7, 6, 9, 10, 11], Nguyễn Hữu Phụng (1994, 1995), Mỗi loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của [2, 5] và chuẩn tên loài theo [3, 4]. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Danh lục thành phần loài Đã xác định được 81 loài thuộc 55 giống, 18 họ và 6 bộ (Bảng 1). Danh lục thành phần loài cá vùng rừng Cà Đam Bảng 1 I OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT (1) Notopteridae Họ thát lát 1. Notopterus notopterus (Pallas, 1769) thát lát + II ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (2) Anguillidae Họ chình 2. Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) chình hoa VU 3. A. bicolor Mc Clelland, 1844 chình mun VU 807

III CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP (3) Cyprinidae Họ chép 4. Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) rưng + 5. Poropuntius angutus Kottelat, 2000 sao 6. P. deauratus Valenciennes, 1842 hồng nhau bầu 7. Propuntius krempfi (Pellegrin & Chevey, 1934) sao lớn 8. Pseudohemiculter serrata (Koller, 1927) dầu sông gai dài 9. Nicholsicypris normalis (Nichols & Pope, 1927) dầm suối 10. Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892) thè be thường 11. A. longibarbatus (Yen, 1978) thè be râu dài 12. Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) bướm chấm 13. R. spinalis Oshima, 1926 bướm gai 14. Opsariichthys uncirostris Gunther, 1874 cháo 15. O. bidens Gunther, 1873 cháo thường 16. Microphysogobio vietnamica Mai, 1978 đục 17. Onychostoma laticeps Gunther, 1896 sỉnh gai + VU 18. O. gerlachi (Peters, 1881) sỉnh + 19. O. fusiforme Kottelat, 1998 xanh + 20. Garra pingi (Tchang, 1929) đo 21. Osteochilus haseltii (Cuvier & Valenciennes, 1842) lúi 22. O. microcephalus (Valenciennes, 1842) lúi sọc 23. Parahodeus foxi (Flowler, 1937) hồng nhau 24. Acrossocheilus krempfi (Pellegrin & Chevey, 1936) chát trắng 25. Hampala dispar Smith, 1934 ngựa chấm 26. H. macrolepidota (Kuhl & Haselt, 1883) ngựa nam 27. Rasbora steineri (Nichols & Pope, 1927) mại sọc bên 28. Altigena bibarbata Mai, 1978 r ầm xanh hai râu 29. A. lemassoni (Pellegrin & Chevey, 1936) rầm xanh VU 30. Rasborinus lineatus (Pellegrin, 1907) mại bầu 31. Hemibarbus labeo (Pallas, 1776) linh 32. Spinibarbus caldwelli (Nichols, 1925) bộp 33. Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) mương + 34. Puntius semifasciolatus (Gunther, 1968) cấn 35. P. binotatus (Vanlenciennes & Cuvier, 1842) trắng 36. Carassius auratus (Linnaeus, 1758) diếc + 37. Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 chép 38. Lissochilus longibarbus Hao & Hoa, 1969 chát râu (4) Balitoridae Họ vây bằng 39. Sewellia elongata Roberts, 1998 bám đá 808

40. S. brevis Hao & Duc, 1995 đép ngắn 41. Gastromyzon borneensis Gunther, 1896 đép 42. Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) chạch suối 43. S. incerta Nichols & Pope, 1927 chạch đá nâu 44. S. pellegrini (Randahl, 1937) chạch suối 45. S. ephilis Kottelat, 2000 chạch 46. Balitora brucei Gray, 1830 vây bằng vẩy 47. Homaloptera multiloba Mai, 1978 vây b ằng nhiều thùy (5) Cobitidae Họ chạch 48. Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) ch ạch đuôi chình 49. M. mizolepis Gunther, 1888 ch ạch bùn núi 50. Cobitis taenia Linnaeus, 1758 chạch hoa IV SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (6) Siluridae Họ nheo 51. Pterocryptis cochinchinensis (Cuvier & Valenciennes, 1840) thèo 52. Silurus asotus (Linnaeus, 1758) nheo (7) Cranoglanidae Họ ngạnh 53. Cranoglanis sinensis Peters, 1881 ngạnh + 54. C. bouderius (Richardson, 1846) ngạnh (8) Clariidae Họ trê 55. Clarius garienpinus (Burchell, 1882) trê phi 56. C. batrachus (Linnaeus, 1785) trê trắng (9) Sisoridae Họ chiên 57. Bagarius bagarius Chevey & Lemasson, 1937 chiên VU 58. Glyptothorax macromaculatus Li, 1984 chiên suối đốm (10) Bagnidae Họ lăng 59. Pelteobagrus virgatus (Oshima, 1926) mịt 60. Hemibagrus guttatus (Lacépède, 1803) lăng VU V SYNBRANCHIFORMES BỘ LƯƠN (11) Synbranchidae Họ Lươn 61. Monopterus albus (Zouiew, 1793) Lươn đồng (12) Mastacembelidae Họ chạch sông 62. Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) chạch sông + 63. M. sinensis (Bleeker, 1852) chạch gai VI PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC (13) Gobiidae Họ bống trắng 64. Glosogobius punctatus (Richardson, 1846) bống chấm thân 65. Pleurosicya bilobatus (Yoshino, 1984) bống xanh 66. Rhinogobius brunneus (Temminck & Schlegel, 1847) bống đá khe 809

67. R. nanumaensis Chen & Kottelat, 2000 bống suối 68. Ctenogobius leavelli Herre, 1935 bống đá khe 69. C. gympauchen (Bleeker, 1852) bống (14) Eleotridae Họ bống đen 70. Philypnus chalmersi (Nichols & Pope, 1927) b ống suối đầu ngắn 71. Butis butis (Hamilton, 1822) bống cau 72. Eleotris melanosomus Bleeker, 1852 bống đen lớn 73. E. fuscus (Schneider & Forter, 1801) bống mọi 74. E. oxycephala Temminck & Schlegel, 1845 bống đen nhỏ (15) Channidae Họ chuối 75. Channa striata (Bloch, 1793) chuối + 76. C. gachua (Hamilton, 1822) chuối núi 77. C. maculata (Lacépède, 1802 ) chuối hoa EN (16) Anabantidae Họ rô đồng 78. Anabas testudineus (Bloch, 1792) rô đồng + (17) Belontiidae Họ thia 79. Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758) đuôi cờ (18) Cichlidae Họ rô phi 80. Oreochromis niltoticus (Linnaeus, 1758) rô phi vằn 81. O. mossambicus (Peters, 1852) rô phi đen Tổng cộng 81 loài Ghi chú: : Sách Đ ỏ Việt Nam (2007), VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp, EN (Endangered): Nguy cấp. 2. Cấu trúc thành phần loài Về bậc họ: Đa dạng nhất là bộ vược (Percifomes) 06 họ (chiếm 33,33% tổng số họ), tiếp theo là bộ nheo ( Siluriformes) 05 họ (chiếm 27,77%), bộ chép (Cypriniformes) 03 họ (chiếm 16,67%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 02 họ chiếm (11,11%), các bộ còn lại gồm bộ chình (Anguilliformes) và bộ thát lát (Osteoglossiformes), mỗi bộ chỉ có 1 họ (chiếm 5,56% tổng số họ). Bảng 2 Cấu trúc thành phần loài cá ở vùng rừng Cà Đam TT Bộ Họ Giống Loài Số họ % Số giống % Số loài % 1. Osteoglossiformes 1 5,56 1 1,81 1 1,23 2. Anguilliformes 1 5,56 1 1,81 2 2,47 3. Cypriniformes 3 16,67 32 58,18 47 58,02 4. Siluriformes 5 27,77 8 14,55 10 12,35 5. Synbranchiformes 2 11,11 2 3,64 3 3,70 6. Percifomes 6 33,33 11 20,01 18 22,23 Cộng 18 100 55 100 81 100 810

Về bậc giống: Đa dạng nhất là bộ chép (Cypriniformes) 32 giống (chiếm 58,18% tổng số giống ), tiếp theo là bộ vược (Percifomes) 11 gi ống (chiếm 20,01%), bộ nheo (Siluriformes) 08 giống (chiếm 14,55%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 02 giống (chiếm 3,64%), các bộ còn lại gồm bộ chình (Anguilliformes) và bộ thát lát (Osteoglossiformes), mỗi bộ có 01 giống (chiếm 1,81% tổng số giống). Về bậc loài: Đa dạng nhất là bộ chép (Cypriniformes) 47 loài (chiếm 58,02% tổng số loài), tiếp theo là bộ vược (Percifomes) 18 loài (chiếm 22,23%), bộ nheo (Siluriformes) 10 loài (chiếm 12,35%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 03 loài (chi ếm 3,70%), bộ chình (Anguilliformes) 02 loài (chi ếm 2,47%), bộ thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chi ếm 1,23%). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 03 họ; 9,17 giống và 13,5 loài. Bình quân mỗi họ có 3,06 giống và 4,5 loài. Mỗi giống có 1,47 loài. 3. c loài cá c loài cá là những loài cá có giá trị cao, vừa có sản lượng đánh bắt cao, vừa có chất lượng tốt được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích của đời sống như làm thức ăn, nuôi làm cảnh, nuôi. Trong thực tế, một số loài cá trước đây có giá trị song hiện tại đã mất đi hoặc tồn tại với sản lượng thấp, trở thành loài quý hiếm. Ngược lại, có loài trước đây ít được khai thác nay có số lượng và sinh khối tăng lên, đã trở thành quen thuộc trong đời sống của cư dân nhiều vùng. Trong 81 loài cá ở rừng Cà Đam, đã xác định được 11 loài cá có giá trị cao (Bảng 1). Đặc biệt, thát lát (Notopterus notopterus), sỉ nh gai (Onychostoma laticeps), sỉnh (Onychostoma gerlachi), diếc (Carassius auratus), rưng (Carassioides cantonensis), chạch sông ( Mastacembelus armatus), quả (Channa striata), rô đồng (Anabas testudineus)... là những loài cá có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người dân miền núi Cà Đam ưa chuộng. 4. c loài cá quý hi ếm Trong 81 loài cá thu thập được ở vùng rừng Cà Đam, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đã xác định được 7 loài cá quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 (Bảng 1). Có 6 loài ở tình trạng sẽ nguy cấp (VU), chiếm 7,40% tổng số loài ; 01 loài ở bậc nguy cấp (EN), chiếm 1,23% tổng số loài. Hiện nay, các loài cá quý hiếm ngày càng giảm sút nghiêm trọng về số lượng cá thể do khai thác quá mức, ngư cụ đánh bắt không phù hợp. Do đó, chúng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Sự có mặt của các loài cá này có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học trong đánh giá nguồn gen và tính đa dạng sinh học của vùng rừng Cà Đam. III. KẾT LUẬN Đã xác định được 81 loài thuộc 55 giống, 18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ chép (Cyprinifomes) với 47 loài (chiếm 58,02%), xếp thứ hai là bộ vược (Percifomes) 18 loài (chi ếm 22,23%), bộ nheo (Siluriformes) 10 loài (chiếm 12,35%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 03 loài (chiếm 3,70%), bộ chình (Anguilliformes) 02 loài (chiếm 2,47%), bộ thát lát (Osteoglossiformes) có 01 loài (chiếm 1,23%). Trong 81 loài cá ở vùng rừng Cà Đam đã ghi nhận được 11 loài cá có giá trị, 07 loài cá quý hiếm đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong đó có 06 loài ở bậc VU và 01 loài bậc EN. 811

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thuỷ sản, 1996: Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Eschmeyer W. T., 2005: Catologue of life, Pulished by California Academy of Sciences, San Francisco. 3. FAO, 1998: California Academy of Sciences, Vol. 1. 4. FAO, 1998: California Academy of sciences, Vol. 2: 59-1820. 5. Linderg G.U.,1971: Fish of the Word. A key to families and checklist. Israel program for Scientific translations. Jerusalem - London. 6. Mai Đình Yên, 1978: Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. NXB. KH&KT, Hà Nội. 7. Mai Đình Yên, 1978: c loài cá nước ngọt Việt Nam. NXB. KH&KT, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Hảo, 2001: nước ngọt Việt Nam, Tập I. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Văn Hảo, 2005: nước ngọt Việt Nam, Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Hảo, 2005: nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Rainboth W. J., 1996: Fish of the Cambidian Mekong. FAO, Rome. 12. Vương Dĩ Khang, 1963: Ngư loại phân loại học. Tập I, II. NXB. Nông thôn, Hà Nội. Nguyễn Bá Mão dịch. PRELIMINARY DATA ON FISH SPECIES COMPOSITION IN CA DAM AREA, TRA BONG DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE VO VAN PHU, NGUYEN HOANG DIEU MINH, HOANG DINH TRUNG SUMMARY Fish survey in Tra Bong area of Quang Ngai province recorded 81 species belonging to 55 genera, 18 families, 6 orders. Among them, Cyprinifomes is most abundant with 3 families (accounting for 16.67% of total family number), 32 genera (58.18% of total genus number), 47 species (58.02% of total species number). Then follows Percifomes with 18 species (22.23%). We also identified 11 species of high economic value, which are being exploited in many months of the year. Seven (7) species are listed in the Vietnam Red Data Book 2007, including 06 species at VU and 01 species at EN. 812