ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG RÀO CÁI, TỈNH HÀ TĨNH

Similar documents
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỆ THỐNG SÔNG Ô LÂU TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

THÀNH PHẦN LOÀI CÁ BỘ CÁ VƢỢC (PERCIFORMES) Ở MỘT SỐ SÔNG CHÍNH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

Sự hòa hợp giữa các thì

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

List of Participants

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

List of delegates to Italy From June 2018

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

data science = data (math stat cs...)?

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

Thôngtin dànhchocánbộy tế. & PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP VỚI α BLOCKER TRONG ĐIỀU TRỊ TSLTTTL

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

Họ cá lìm kìm Family HEMIRAMPHIDAE

HIỆN TRẠNG GIÁO TRÌNH - BÀI GIẢNG

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

Nhà phân ph i, cung c p s n ph m DIGI - JAPAN t i Vi t Nam. Gi i pháp an toàn và toàn di n v cân i n t CAÂN ÑIEÄN TÖÛ HÖNG THÒNH.

JEN Ngay~..A.Q.l ~1: e vi~c tuyen sinh dao tao trinh dq thac si narn 2017 C~uyen ~J~.c._M..fil,

Gradebook Report. Student Assignment Progress Report. Course Name. Student NameLast NameFirst Name

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

ĐỌC KINH TÔN VƯƠNG LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN. Ngày 13/5/2018 Lúc 7:00PM Giáo Khu 1 Ô/B Hoàng Vang Herald Dr.

Transcription:

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG RÀO CÁI, TỈNH HÀ TĨNH VÕ VĂN PHÖ Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế BIỆN VĂN QUYỀN Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Sông Rào Cái bắt nguồn từ vùng núi Cúc Thảo ở phía Tây của huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Sông chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đổ ra Biển Đông tại Cửa Sót. Sông có chiều dài khoảng 70 km, là nguồn cung cấp nước tưới cho hệ toàn bộ khu vực trồng lúa, hoa màu và cấp nước nuôi thủy sản cho các huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà và thành phố Hà Tĩnh. Thành phần loài cá ở sông Rào Cái rất đa dạng, cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng cho người dân trong các vùng sông chảy qua. Vì vậy, việc nghiên cứu tính đa dạng sinh học thành phần loài cá, tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm đề xuất những giải pháp bảo vệ, duy trì và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở sông Rào Cái là rất cần thiết, mang tính thời sự cấp bách. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc thu mẫu được tiến hành liên tục từ tháng 01/2013 đến tháng 5/2014 tại 10 điểm khác nhau trên sông, bằng cách đánh bắt trực tiếp và mua cá của ngư dân ven sông. Tổng số mẫu lưu trữ là 420 cá thể, mẫu được đính kèm etyket và bảo quản trong dung dịch formol 4%. Phân tích, định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái, chủ yếu dựa vào khoá định loại của Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Khắc Hường (1991), Rainboth (1996), Nguyễn Văn Hảo (2005), Kottelas (2006),... Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của FAO (1998), Eschermeyer (2005). II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Danh lục thành phần loài Trong thời gian điều tra, khảo sát, đã xác định được 103 loài cá thuộc 76 giống, 38 họ và 12 bộ khác nhau (bảng 1) ở sông Rào Cái, tỉnh Hà Tĩnh. Bảng 1 Danh lục thành phần loài cá ở sông Rào Cái, tỉnh Hà Tĩnh TT Tên phổ thông Tên khoa học Ghi chú I BỘ CÁ THÁT LÁT OSTEOGLOSSIFORMES (1) Họ cá thát lát Notopteridae 1 Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769) II BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES (2) Họ cá Dƣa Muraenesocidae 2 Cá Lạc Congresox talabon (Cuvier, 1829) 3 Cá Lụy (Lạc xám) Muraenesos cinereus (Forsskal, 1775) (3) Họ cá Chình Anguillidae 4 Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) VU 5 Cá Chình mun Anguilla bicolor Mc Clelland, 1844 VU (4) Họ cá Chình rắn Ophichthidae 779

6 Cá Lịch cu Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) III BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES (5) Họ cá Trổng Engraulidae 7 Cá Lanh canh trắng Colia grayii Richardson, 1845 8 Cá Cơm sông Stolephorus tri (Bleeker, 1852) IV BỘ CÁ CHÉP CYPRINIFORMES (6) Họ cá Chép Cyprinidae 9 Cá Cháo thường Opsariichthys bidens (Günther, 1873) 10 Cá Lòng tong đá Rasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850) 11 Cá Mại Rasbora lateristriata (Bleeker, 1854) 12 Cá Mại sọc Rasbora steineri Nichols et Pope, 1927 13 Cá Mại bầu Rasbora lineatus (Pellegrin, 1907) 14 Cá Bướm chấm Rhodeus ocellatus (Kner, 1867) 15 Cá Đục ngộ Hemibarbus medius Yue, 1995 16 Cá Lúi sọc Osteochilus microcephalus (Valenciennes, 1842) 17 Cá Dầm đất Osteochilus salsburyi Nichols et Pope, 1927 18 Cá Cấn Puntius semifasciolatus (Günther, 1868) 19 Cá Đong chấm Puntius ocellatus Yen, 1978 20 Cá Mương xanh Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) 21 Cá Trắm đen Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) 22 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Cuvier et Valenciennes, 1844) 23 Cá Chày mắt đỏ Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) 24 Cá Dầu sông mỏng Pseudohemiculter dispar (Peters,1880) VU 25 Cá Ngão gù Culter recurvirostris (Sauvage,1884) 26 Cá Mè trắng trung quốc Hypophthalmichthys molitrix (Cuvier et Valenciennes, 1844) 27 Cá Mè hoa Aristichthys nobilis (Richardson, 1844) 28 Cá Mè vinh Barbodes gonionotus (Bleeker, 1850) 29 Cá Trôi Cirrhinusmolitorella (Cuvier et Valenciennes, 1844) 30 Cá Trôi ấn độ Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) 31 Cá Nhọ chảo Sarcocheilichthys nigripinnis (Günther, 1873) 32 Cá Đục trắng dày Squalidus chankaensis Dybowski, 1827 33 Cá Đục đanh chấm râu Microphysogobio labeoides (Nichols et Pope, 1927) 34 Cá Đục đanh chấm hải nam Microphysogobio kachekensis (Oshima, 1926) 35 Cá Rưng Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) 36 Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps Günther, 1896 VU 37 Cá Xanh Onychostoma fusiforme Kottelat, 1998 38 Cá Diếc mắt đỏ Carassius auratus (Linnaeus, 1758) 39 Cá Nhưng bạc Carassioides argentea Nguyen, 2001 40 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 (7) Họ cá Chạch Cobitidae 41 Cá Chạch bùn Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) 42 Cá Chạch hoa Cobitis sinensis Sauvage et Dabry, 1874 43 Cá Chạch đốm tròn Cobitis taenia Linnaeus, 1758 (8) Họ cá Chạch vây bằng Balitoridae 44 Cá Chạch cật punchơ Micronemacheilus pulcher (Nichols. et Pope, 1927) 45 Cá Bám đá Sewellia elongata Robert, 1998 46 Cá Chạch đá Schistura fasciolata (Nichols et Pope, 1927) 780

47 Cá Chạch suối Schistura aramis J. Freyhof et D. V Serov, 1999 48 Cá Chạch sông hương Schistura huongensis J. Freyhof et D. V Serov, 2001 49 Cá Chạch suối Schistura carbonaria J. Freyhof et D. V Serov, 2001 50 Cá Chạch suối Schistura psittacula J. Freyhof et D. V Serov, 1999 51 Cá Chạch đá chín sọc Schistura hingi (Herre, 1934) 52 Cá Chạch suối Schistura sunsannae Freyhof et D. V Serov, 2000 V BỘ CÁ HỒNG NHUNG CHARACIFORMES (9) Họ cá Hồng nhung Characidae 53 Cá Chim trắng nước ngọt Clossoma brachypomus (Cuvier, 1818) VI BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES (10) Họ cá Lăng Bagridae 54 Cá Lăng quảng bình Hemibagrus centralus (Mai, 1978) 55 Cá Bò đen Pelteobagrus fulvidraco (Richardson, 1846) (11) Họ cá Ngạnh Clanoglanididae 56 Cá Ngạnh thường Cranoglanis henrici (Vaillant, 1893) (12) Họ cá Nheo Siluridae 57 Cá Nheo Parasilurus asotus (Linnaeus, 1758) 58 Cá Thèo Parasilurus cochinchinensis (Cuvier & Valenciennes, 1840) 59 Cá Leo Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) (13) Họ cá Trê Clariidae 60 Cá Trê đen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) 61 Cá Trê phi Clarias gariepinus (Burchell, 1882) (14) Họ cá Úc Ariidae 62 Cá Úc trung hoa Arius sinensis (Lacépède, 1830) VII BỘ CÁ NHÁI BELONIFORMES (15) Họ cá Lìm kìm Hemirhamphidae 63 Cá Kìm sông Hyporhamphus unifasciatus (Ranzat, 1842) VIII BỘ CÁ ĐỐI MUGILIFORMES (16) Họ cá Đối Mugilidae 64 Cá Đối mục Mugil cephalus (Linnaeus, 1758) 65 Cá Đối nhọn Mugil strongylocephalus (Richardson, 1846) IX BỘ MANG LIỀN SYNBRANCHYFORMES (17) Họ Lƣơn Synbranchidae 66 Lươn thường Monopterus albus (Zouiew, 1793) 67 Cá Lịch đồng Ophisternon bengalensis (Mc Clelland, 1844) (18) Họ cá Chạch sông Mastacembelidae 68 Cá chạch sông Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) X BỘ CÁ MÙ LÀN SCORPAENIFORMES (19) Họ cá Chai Platycephalidae 69 Cá Chai Platycephalus indicus (Linnaeus,1758) XI BỘ CÁ VƢỢC PERCIFORMES (20) Họ cá Chẽm Latidae 70 Cá Chẽm Lates calcarifer (Bloch, 1790) (21) Họ cá Sơn Ambassidae 71 Cá Sơn xương Ambassis gymnocephalus (Lacépède, 1802) (22) Họ Cá Mú Serranidae 72 Cá Mú than Cephalopholis boenak (Bloch, 1790) (23) Họ cá Căng Terapontidae 781

73 Cá Căng bốn sọc Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) 74 Cá Căng sáu sọc Pelates sexlineatus (Quoy & Gaimard, 1825) (24) Họ cá Đục Sillaginidae 75 Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskal, 1775) (25) Họ cá Liệt Leiognathidae 76 Cá Liệt lớn Leiognathus equulus (Forsskăl, 1775) 77 Cá Liệt chấm Secutor ruconius (Hamilton, 1822) (26) Họ cá Hồng Lutjanidae 78 Cá Hồng chấm Lutjanus johnii (Bloch, 1792) (27) Họ cá Móm Gerreidae 79 Cá Móm Xiên Gerres limbatus Cuvier, 1830 80 Cá Móm gai dài Gerres filamentosus Cuvier, 1829 (28) Họ cá Rô biển Pomacentridae 81 Cá Rô biển Pomacentrus nigricans (Lacepède, 1801) (29) Họ cá Bống đen Eleotridae 82 Cá Bống đen nhỏ Eleotris oxycephalus (Temminck & Schlegel, 1845) 83 Cá Bống mọi Eleotris fuscus (Bloch & Shneider, 1801) 84 Cá Bống suối đầu ngắn Philypnus chalmersi Nichols & Pope, 1927 (30) Họ cá Bống trắng Gobiidae 85 Cá Bống chấm gáy Glossogobius fasciatopunctatus (Richardson, 1838) 86 Cá Bống cát tối Glossogobius sparsipapiluus Akihito & Meguro 1975 87 Cá Bống trắng Acanthogobius laticeps (Hilgendorf, 1879) 88 Cá Bống thệ Oxyurichthys tentacularis (Valenciennes, 1837) 89 Cá Bống đá khe Rhinogobius brunneus (Temminck & Schlegel, 1847) 90 Cá Thòi loi Periophthalmodon schlosseri (Pallas, 1770) (31) Họ cá Dìa Siganidae 91 Cá Dìa tro Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) (32) Họ cá Rô đồng Anabantidae 92 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) (33) Họ cá Rô phi Cichlidae 93 Cá Rô phi Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) (34) Họ cá Rô mo Percichthyidae 94 Cá Rô mo Siniperca vietnamensis Mai, 1978 (35) Họ cá Sặc Belontidae 95 Cá Đuôi cờ Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758) 96 Cá Đuôi cờ đen Macropodus yeni Duc & Hao, 2004 97 Cá Bã trầu Trichopsis vittatus (Cuvier & Valenciennes, 1831) 98 Cá Sặc bướm Trichogaster trichoptenus (Pallas, 1770) 99 Cá Sặc sằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) (36) Họ cá Quả Channidae 100 Cá Chành đục Channa gachua (Hamilton, 1822) 101 Cá Quả Channa striata (Bloch, 1793) XII BỘ CÁ BƠN PLEURONECTIFORMES (37) Họ cá Bơn cát Cynoglossidae 102 Cá Lưỡi trâu Cynoglossus microlepis (Bleeker, 1851) (38) Soleidae Họ cá Bơn 103 Cá Bơn lá mít Euroglossa siamensis (Durand, 1840) Ghi chú: VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp (SĐVN, 2007) 782

2. Cấu trúc thành phần loài Qua kết quả nghiên cứu, đã xác định được 103 loài cá thuộc 76 giống, 38 họ nằm trong 12 bộ cá khác nhau có mặt ở sông Rào Cái. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) có 3 họ (chiếm 7,89% tổng số họ), 28 giống (chiếm 36,84% tổng số giống) và 44 loài (chiếm 42,72% tổng số loài). Tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) với 17 họ (chiếm 44,74%), 25 giống (chiếm 32,89%) và 32 loài (chiếm 31,07%). Bộ cá Nheo (Siluriformes) có 5 họ (13,61%), 7 giống (9,21%) và 9 loài (8,74%). Bộ cá Chình (Anguilliformes) với 3 họ (7,89%), 4 giống (5,26%), 5 loài (4,85%). Các bộ còn lại có số loài không nhiều, chỉ có từ 1 đến 3 loài (bảng 2). Số lƣợng (SL) và tỷ lệ (%) các bậc taxon của cá ở sông Rào Cái Bảng 2 TT Tên phổ thông Tên khoa học Họ Giống Loài SL % SL % SL % 1 Bộ cá Thát lát Osteoglossiformes 1 2,63 1 1,32 1 0,97 2 Bộ cá Chình Anguilliformes 3 7,89 4 5,26 5 4,85 3 Bộ cá Trích Clupeiformes 1 2,63 2 2,63 2 1,94 4 Bộ cá Chép Cypriniformes 3 7,89 28 36,84 44 42,72 5 Bộ cá Hồng nhung Characiformes 1 2,63 1 1,32 1 0,97 6 Bộ cá Nheo Siluriformes 5 13,16 7 9,21 9 8,74 7 Bộ cá Nhái Beloniformes 1 2,63 1 1,32 1 0,97 8 Bộ cá Đối Mugiliformes 1 2,63 1 1,32 2 1,94 9 Bộ Mang liền Synbranchyformes 2 5,26 3 3,95 3 2,91 10 Bộ cá Mù làn Scorpaeniformes 1 2,63 1 1,32 1 0,97 11 Bộ cá Vược Perciformes 17 44,74 25 32,89 32 31,07 12 Bộ cá Bơn Pleuronectiformes 2 5,26 2 2,63 2 1,94 38 100 76 100 103 100 Khu hệ cá ở sông Rào Cái với 103 loài đã thể hiện được tính đa dạng sinh học cao về loài. Không những thế, tính đa dạng còn thể hiện ở các bậc taxon cao hơn, nếu tính bình quân thì mỗi bộ có 3,17 họ; 6,33 giống và 8,58 loài; mỗi họ có 2,00 giống, 2,71 loài và mỗi giống chỉ chứa 1,36 loài. 3. Các loài quý hiếm Trong 103 loài được phát hiện ở sông Rào Cái có 04 loài xếp vào nhóm cá quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (2007). Cả 04 loài cá đều ở tình trạng VU Sẽ nguy cấp. Hiện nay, các loài cá này đang bị khai thác một cách tận thu tận diệt bằng các loại ngư cụ khai thác huỷ diệt và các cơ quan chức năng không nghiêm cấm được. Các loài các quý hiếm ở sông Rào Cái Bảng 3 TT Tên phổ thông Tên khoa học SĐVN (2007) 1 Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) VU 2 Cá Chình mun Anguilla bicolor Mc Clelland, 1844 VU 3 Cá Dầu sông mỏng Pseudohemiculter dispar (Peters,1880) VU 4 Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps Günther, 1896 VU 783

4. Các loài cá kinh tế Theo quan điểm chung, cá kinh tế là những loài cá vừa có sản lượng, năng suất cao, chất lượng tốt, được nhiều người ưa chuộng, khai thác cho nhiều mục đích của cuộc sống như làm thực phẩm, dược phẩm, làm cá cảnh, Trong 103 loài cá thu được tại các lưu vực của sông Rào Cái, đã thống kê được có 19 loài cá kinh tế thuộc 16 giống, trong 10 họ, của 5 bộ khác nhau (Bảng 4). Qua bảng trên ta thấy trong tổng các loài cá kinh tế thì bộ cá Chép (Cypriniformes) là bộ chiếm ưu thế với 9 loài, chiếm 9,47% tổng số loài. Tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) với 7 loài, chiếm 7,37%; các bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), bộ cá Nheo (Siluriformes), bộ Mang liền (Synbranchiformes) mỗi bộ đều có 1 loài, chiếm 1,05%. Bảng 4 Các loài cá kinh tế ở sông Rào Cái TT Tên Việt Nam Tên khoa học 1 Cá Thát lát Notopterus notopterus (Pallas, 1769) 2 Cá Mè hoa Aristichthys nobilis (Richardson, 1845) 3 Cá Rưng Carassioides cantonensis (Heinncke,1892) 4 Cá Diếc mắt đỏ Carassius auratus (Linnaeus, 1758) 5 Cá Trôi Cirrhinus molitorella (Cuvier & Valenciennes, 1844) 6 Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes, 1844) 7 Cá Chép Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 8 Cá Mè trắng Hypophtalmichthys harmandi Sauvage, 1884 9 Cá Sỉnh Onychostoma gerlachi (Peters, 1880) 10 Cá Sỉnh gai Onychostoma laticeps (Günther, 1868) 11 Cá Trê đen Clarias fuscus (Lacépède, 1803) 12 Lươn Monopterus albus (Zouiew, 1793) 13 Cá Căng bốn sọc Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) 14 Cá Hồng chấm Lutjanus johnii (Bloch, 1792) 15 Cá Móm Xiên Gerres limbatus Cuvier, 1830 16 Cá Móm gai dài Gerres filamentosus Cuvier, 1829 17 Cá Bống thệ Oxyurichthys tentacularis (Valenciennes, 1837) 18 Cá Rô đồng Anabas testudineus (Bloch, 1792) 19 Cá Quả Channa striata (Bloch, 1793) III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Thành phần loài cá ở sông Rào Cái khá phong phú. Đã xác định được 103 loài cá thuộc 76 giống của 38 họ trong 12 bộ khác nhau. Trong thành phần loài cá ở sông Rào Cái, số loài phong phú nhất thuộc về bộ cá Chép (Cpriniformes) với 44 loài chiếm 42,72% tổng số loài, 28 giống (chiếm 36,84 % tổng số giống, với 3 họ chiếm 7,89%. Các họ cá chiếm ưu thế về thành phần loài là họ cá Chép Cyprinidae (32 loài), họ cá Chạch vây bằng (Balitoridae) 9 loài, họ cá Bống trắng (Gobiidae) có 6 loài. Sự ưu thế của bộ cá Chép (Cypriniformes) trong khu vực thể hiện tính chất nước ngọt điển hình. 784

Trong tổng số 103 loài cá ở sông Rào Cái, có 19 loài cá cho sản lượng cao và khai thác liên tục qua các tháng trong năm, được xếp vào những loài có giá trị kinh tế của vùng. Đặc biệt ở khu hệ cũng có 04 loài cá quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (2007), bậc VU Sẽ nguy cấp. 2. Đề nghị Cần phải có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn lợi cá ở sông Rào Cái. Nghiêm cấm việc khai thác bằng các ngư cụ lạc hậu, hủy diệt (rà điện, duốc cá,...) đang được sử dụng phổ biến. Cần bảo vệ một cách nghiêm ngặt các loài cá quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách Đỏ Việt Nam - phần 1: Động vật, Nxb. KHTN & CN, Hà Nội. 2. FAO, 1998. Catalog of fish, Published by the California Academy of Sciences, U.S.A., Vol. 1, 2, 3. 3. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, Tập 1, 2. 4. Nguyễn Khắc Hƣờng, 1991. Cá biển Việt Nam Cá xương vịnh Bắc Bộ. Tuyển tập nghiên cứu biển, Phần 1, Nxb. KHKT, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Vƣơng Dĩ Khang, 1963. Ngư loại phân loại học, Nxb. Nông thôn, Hà Nội, Tập 1, 2. 6. Kottelat, M., 2001. Fish of Laos, WHT Publications (Pte) Ltd, Sri Lanka. 7. Rainboth. W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome. 8. William, N. E., 2005. Catalog of fish, Published by the California Academy of Sciences, U.S.A., vol.1, 2, 3. 9. Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh miền Bắc Việt Nam, Nxb. KHKT, Hà Nội. COMPOSITION OF FISH SPECIES IN RAO CAI RIVER, HA TINH PROVINCE SUMMARY VO VAN PHU, BIEN VAN QUYEN A total of 103 species of fishes were recorded in Rao Cai river belonging to 76 genera, 38 families and 12 orders, in which the Cypriniformes are the most abundant (44 species, 42,72%), subsequently the Perciformes (32 species, 31,07%), Siluriformes (9 species, 8,74%), Anguilliformes (5 species; 4,85%), Synbranchiformes (3 species; 2,91%); Mugiliformes, Clupeiformes and Pleuronectiformes (2 species; 1,941%), Osteoglossiformes, Characiformes, Beloniformes and Scorpaeniformes (1 species, 0,97%). There are 19 economic species of fishes and 04 rare species in the Red Book of Vietnam (2007). 785