THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

Similar documents
CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

Sự hòa hợp giữa các thì

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

data science = data (math stat cs...)?

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

Thôngtin dànhchocánbộy tế. & PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP VỚI α BLOCKER TRONG ĐIỀU TRỊ TSLTTTL

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

Họ cá lìm kìm Family HEMIRAMPHIDAE

INTEGRAL VOVINAM BELT EXAMINATION Programme

List of Participants

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

Nhà phân ph i, cung c p s n ph m DIGI - JAPAN t i Vi t Nam. Gi i pháp an toàn và toàn di n v cân i n t CAÂN ÑIEÄN TÖÛ HÖNG THÒNH.

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

List of delegates to Italy From June 2018

Nguyễn Phi Hùng - Lớp CT901 1

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

THÀNH PHẦN LOÀI CÁ BỘ CÁ VƢỢC (PERCIFORMES) Ở MỘT SỐ SÔNG CHÍNH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

JEN Ngay~..A.Q.l ~1: e vi~c tuyen sinh dao tao trinh dq thac si narn 2017 C~uyen ~J~.c._M..fil,

UNIT 12: WATER SPORTS

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

Tdm seat ton Hwang gan do thuoc thong qua ket qua xet nghiem can lam sang tqi Benh vien Huu Nghi Tran Thj Ngoc\Tran Ngan Ha 1, Nguyen Khac Dung 1, Tra

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

Gradebook Report. Student Assignment Progress Report. Course Name. Student NameLast NameFirst Name

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

Transcription:

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH GROUPS (ELEOTRIDAE) IN HAU RIVER Võ Thành Toàn* và Trần Đắc Định Khoa Thủy sản,trường Đại học Cần Thơ Email: vttoan@ctu.edu.vn ABSTRACT A study on the species composition and abundance of the goby fish groups (Eleotridae) in Hau river was conducted from August 2012 to February in 2013. Fish samples were collected from trawl net, cast net, bag net and also from the local markets. Catch per unit effort (CPUE) was determined by the trawl net every two months in An Giang, Can Tho and Soc Trang provinces with five sampling sites in each province. Results showed that five species of Eleotridae were identified as follows: Eleotris melanosoma, Oxyeleotris urophthalmus, Oxyeleotris marmorata, Butis humeralis and Butis butis. In which, B. humeralis appear only at the downstream of the Hau river (i.e. in Soc Trang province), while B. butis appear in both Can Tho and Soc Trang provinces. CPUE n of E. melanosoma and B. butis were significantly different and range from 1 to 23 ind./ha -1, the highest CPUE in October and December. Meanwhile, CPUE w of E. melanosoma ranged from 5.2 to 105.1 g/ha -1. In October, although a number of fish was low but the size of fish was larger than before, because the natural food for fish are more abundant in the flood season. The results also indicated that ph and water temperature were ph=7-8.5 and temperature=27-33 o C; meanwhile the salinity was large fluctuation, from 1 to 16 in Soc Trang province. The results showed that when the salinity increases, B. butis is more abundant while the salinity equal to 0 only E. melanosoma to be observed in An Giang and Can Tho provinces. Keywords: Eleotridae, fish composition, Hau River, CPUE (Cacth Per Unit Effort). ĐẶT VẤN ĐỀ Cá bống là nhóm cá có thành phần loài lớn nhất với 220 giống và 1.500 loài (Hoese, 2000), 600 loài phân bố ở vùng biển nông nhiệt đới và ôn đới. Ở ĐBSCL họ Eleotridae có 7 loài gồm: cá bống trứng (Eleotris melanosoma), bống trân (Butis butis), bống tượng (Oxyeleotris marmorata), bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus), bống đen (Bostrichus scalaris), bống răng cưa (Butis koilomatodon), bống cấu (Butis humeralis) (Tran Dac Dinh et al., 2011). Sông Hậu nằm ở hạ nguồn sông Mêkong, sản lượng cá nội địa khoảng 2 triệu tấn/năm (Hortle và Bush, 2003). Trong các loài cá khai thác được, họ cá bống Eleotridae cũng đóng vai trò quan trọng; chúng có vòng đời và phân bố phụ thuộc vào hệ sinh thái của sông Mêkong (Poulsen et al., 2003). Có rất nhiều loài cá bống đến đây đẻ trứng và hoàn thành vòng đời của mình (Balaber et al., 2000) và trước đây chỉ có 4 loài đã được Mai Đình Yên (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) và Nguyễn Nhật Thi (2000) mô tả về hình thái. Gần đây, Trần Đắc Định và ctv. (2013) cho thấy có 7 loài cá bống thuộc họ Eleotridae phân bố ở vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có kết quả nghiên cứu nào về sự phân bố của chúng dọc trên tuyến sông Hậu. Vì vậy, nghiên cứu thành phần loài và mức độ phong phú của các loài cá bống họ Eleotridae phân bố trên sông Hậu đã được thực hiện. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Mẫu được thu từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 2 năm 2013, chu kỳ thu mẫu 2 tháng/lần và tập trung vào con nước cường của các tháng dọc theo tuyến Sông Hậu (An Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng), mỗi tỉnh thu 5 điểm (Hình 1). Vị trí các điểm thu được xác định bằng GPS (Global Position System). 556

Hình 1: Sơ đồ địa điểm thu mẫu trên tuyến Sông Hậu. Phương pháp thu mẫu và phân tích số liệu: Thành phần loài: Thành phần loài cá được thu mẫu bằng các loại ngư cụ gồm: lưới cào khung, lưới đáy, lưới chài, lờ, lợp và thu tại các chợ địa phương với chu kỳ thu mẫu 2 tháng/lần. Mẫu sau khi thu được bảo quản lạnh và đưa về Phòng Thí nghiệm Phân tích Nguồn lợi Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ phân tích. Ngư cụ thu mẫu để xác định mức độ phong phú là lưới cào khung với chiều rộng khung lưới là 4,5m (Hình 2). Hình 2: Lưới cào khung dùng xác định mức độ phong phú của cá bống Thu mẫu ngẫu nhiên 30 cá thể/loài để xác định các chỉ tiêu hình thái và các tỉ lệ: chiều dài chuẩn/ chiều dài đầu; chiều dài chuẩn/ chiều cao thân; chiều dài đầu/đường kính mắt; chiều dài đầu/ khoảng cách hai mắt; chiều dài đầu/chiều dài mõm; chiều dài cạnh đuôi/chiều cao cạnh đuôi; chiều cao thân/chiều cao cạnh đuôi. Trong quá trình phân tích cũng tiến hành đếm các tia vi của cá: tia vi lưng (D), tia vi ngực (P); tia vi bụng (V); tia vi hậu môn (A). Trên cơ sở đó, việc định danh loài các loài này được dựa theo các công trình đã được công bố như: Mai Đình Yên (1992), Nguyễn Nhật Thi (2000), Trần Đắc Định và ctv. (2013), Trương Thủ Khoa và ctv. (1993),... Mức độ phong phú tương đối (CPUE) và một số chỉ tiêu môi trường nước: CPUE được đánh giá qua ba khu vực khảo sát (An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng) dọc theo tuyến Sông Hậu, mỗi khu vực thu 5 điểm vào các tháng 8, 10, 12 năm 2012 và tháng 2 năm 2013. Phương pháp xác định mức độ phong phú của cá dựa theo công thức: CPUE=W/ *a (g.ha -1 và cá thể. ha -1 ); trong đó CPUE là sản lượng trên một đơn vị khai thác, W (g) là sản lượng của một mẻ khai thác bằng lưới kéo, là hệ số xác suất khai thác được ( =0,5, King, 1995), a là diện tích quét của lưới kéo (m 2 ). Ba chỉ tiêu môi trường nước (ph, nhiệt độ và độ mặn) được xác định bằng ph kế, nhiệt kế và khúc xạ kế tại các điểm thu mẫu. 557

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần loài cá bống họ Eleotridae: Các chỉ tiêu hình thái bên ngoài của các loài cá bống (Eleotridae) đã được nghiên cứu, mô tả chi tiết và so sánh với các công trình nghiên cứu trước đây như: Mai Đình Yên (1992), Trương Thủ Khoa và ctv. (1993) và Nguyễn Nhật Thi (2000), từ đó định danh được tên các loài cá bống này. Cá bống trứng - Eleotris melanosoma Bleeker, 1853: Cá có đầu ngắn, to, tròn. Mõm ngắn, hướng lên, hàm dưới dài hơn hàm trên và hướng ra trước. Răng nhọn, mịn. Mắt nhỏ, tròn, nằm nửa phía trên đầu. Thân tròn, phần sau thân dẹp bên, cuống đuôi thon dài. Hai vây lưng tách rời nhau. Cơ gốc vây ngực phát triển, hai vây bụng không dính liền nhau. Thân cá có màu xám nhạt, có nhiều đốm đậm phủ khắp thân. Hình 3: Cá bống trứng. Các chỉ tiêu hình thái của cá được xác định là vây đuôi (V), vây ngực (P), vây hậu môn (A), vây lưng thứ nhất (D 1 ) và vây lưng thứ hai (D 2 ) và thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1: Số lượng các tia vây của cá bống trứng. Chỉ tiêu Kết quả nghiên cứu Mai Đình Yên (1992) Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương (1993) Nguyễn Nhật Thi (2000) C 16-17 - - - P 17-18 18 17-18 15-19 A I,9 I,8 - - V I,5 I,5 I,5 - D 1 VI VI VI VI D 2 I,9 I,8 I,9 I,8 Bảng 2: Tỉ lệ mô tả giá trị đo đạc của cá bống trứng. TT Chỉ tiêu Tỉ số mô tả 1 Dài chuẩn / Dài đầu 3,3 (2,4-3,9) 2 Dài chuẩn / Cao thân 4,8 (3,0-5,9) 3 Dài đầu / Khoảng cách 2 mắt 3,2 (2,6-4,8) 4 Dài đầu / Dài mõm 3,6 (2,6-4,8) 5 Dài cuống đuôi / Cao cuống đuôi 2,0 (1,0-2,9) 6 Cao thân / Cao cuống đuôi 1,7 (1,0-3,5) Cá bống dừa - Oxyeleotris urophthalmus (Bleeker, 1851): Thân hình trụ tròn, phía sau dẹp bên. Mõm tù, ngắn, hướng lên. Miệng rộng và xiên. Hàm dưới nhô ra. Mắt tròn nhỏ, khoảng cách hai mắt rộng, gần bằng chiều dài mõm. Không có râu. Cuống đuôi thon dài. Vẩy cá rất nhỏ, phủ khắp thân và đầu. Đầu và phần trước thân phủ vảy tròn, phần sau phủ vẩy lược. Hai vây bụng tách rời nhau. Vây đuôi tròn. Các vây màu vàng hoặc xám đen. Phần dưới bụng có màu ửng vàng và có nhiều đốm đen nhỏ. Toàn thân có màu đen bóng, cạnh trên của gốc vây đuôi có một đốm đen viền trắng hoặc vàng. 558

Hình 4: Cá bống dừa. Bảng 3: Số lượng các tia vây của cá bống dừa. Chỉ tiêu Nghiên cứu này Mai Đình Yên Trương Thủ Khoa & Trần (1992) Thị Thu Hương (1993) C 16-17 - - P 16-17 16-17 16-17 A I,9 I,8 I,9 (9-10) V I,5 I,5 I,5 D 1 VI VI VI D 2 I,10 (9-10) I,9 I,10 (10-11) Bảng 4: Tỉ lệ mô tả giá trị đo của cá bống dừa. TT Chỉ tiêu Tỉ số đo đạc 1 Dài chuẩn / Dài đầu 3,5 (2,4-5,5) 2 Dài chuẩn / Cao thân 5,4 (2,9-7,8) 3 Dài đầu / Khoảng cách 2 mắt 3,3 (1,8-6,0) 4 Dài đầu / Dài mõm 3,7 (1,8-4,8) 5 Dài cuống đuôi / Cao cuống đuôi 2,0 (1,2-3,6) 6 Cao thân / Cao cuống đuôi 1,5 (1,0-3,5) Cá bống tượng - Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852): Thân cá to có hình trụ, phần sau hơi dẹp bên. Đầu to, rộng, dẹp bằng, mõm dài nhọn hướng lên trên. Miệng trên rộng, hàm dưới dài hơn hàm trên và đưa ra phía trước. Răng nhọn, gốc to, xếp thưa thành nhiều hàng trên hàm. Miệng không có râu. Mắt nhỏ, tròn ở vị trí lệch về mặt lưng của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng. Thân cá có nhiều vẩy nhỏ, phủ khắp thân và cả đầu. Cuống đuôi thon dài. Cá thường có màu nâu đỏ hoặc nâu vàng, có nhiều sọc, vân nhỏ màu nâu hoặc xám phủ quanh thân. Mặt lưng có đốm đen. Vây đuôi tròn, ngắn hơn đầu. Vây ngực dài và nhọn. Vây lưng tách rời. Vây lưng thứ nhất tù, hai vây bụng tách rời nhau. Bảng 5: Số lượng các tia vây của cá bống tượng. Chỉ tiêu Kết quả nghiên cứu Mai Đình Yên (1992) Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương (1993) Nguyễn Nhật Thi (2000) C 16-17 - - - P 17-18 18-19 17-19 17-19 A I,9 I,8 I,9 I, 7-8 V I,5 I,5 I,5 I,5 D 1 VI VI VI VI D 2 I,10 I,9 I,10 I,9 559

Hình 5: Cá bống tượng. Bảng 6: Tỉ lệ mô tả giá trị đo đạc của cá bống tượng. TT Chỉ tiêu Tỉ số đo đạc 1 Dài chuẩn / Dài đầu 3,0 (2,6-3,6) 2 Dài chuẩn / Cao thân 4,7 (3,6-5,3) 3 Dài đầu / Khoảng cách 2 mắt 3,8 (2,6-4,4) 4 Dài đầu / Dài mõm 4,2 (3,1-5,5) 5 Dài cuống đuôi / Cao cuống đuôi 1,8 (1,4-2,3) 6 Cao thân / Cao cuống đuôi 1,5 (0,9-2,3) Cá bống trân - Butis butis (Hamilton, 1822): Đầu to, dẹp bằng. Mõm nhọn, dài, hướng lên. Miệng trên rộng, hàm dưới dài hơn hàm trên và dài ra trước. Phần trước thân tròn, phần sau dẹp bên, cuống đuôi thon dài. Lưng hơi lõm xuống ở trán. Toàn thân và đầu phủ vẩy lược, vẩy phần sau to hơn phần trước. Hai vây lưng tách rời nhau. Cơ gốc vây ngực tương đối phát triển. Hai vây bụng không dính nhau. Vây đuôi tròn, cơ gốc vây phát triển, không dính nhau. Toàn thân có màu xám ửng vàng. Lưng có nhiều đốm màu vàng. Bụng có nhiều đốm màu da cam. Vây lưng màu vàng xám có đốm đen. Vây bụng có màu vàng cam. Gốc vây hậu môn vàng. Vây đuôi màu đen. Bảng 7: Số lượng các tia vây của cá bống trân. Chỉ tiêu Nghiên cứu này Mai Đình Yên (1992) Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương (1993) Nguyễn Nhật Thi (2000) C 19 - - - P 18-19 19-20 19-20 19-20 A I,9 I,8 I,9 (8-9) I,8 V I,5 I,5 I,5 I,5 D 1 VI VI VI VI D 2 I,9 I,8 I,9 (8-9) I, 7-8 Bảng 8: Tỉ lệ mô tả giá trị đo đạc của cá bống trân. TT Chỉ tiêu Tỉ số mô tả 1 Dài chuẩn / Dài đầu 2,9 (2,7-3,1) 2 Dài chuẩn / Cao thân 4,3 (3,8-4,9) 3 Dài đầu / Khoảng cách 2 mắt 4,1 (2,6-5,5) 4 Dài đầu / Dài mõm 3,1 (2,4-5,0) 5 Dài cuống đuôi / Cao cuống đuôi 2,5 (2,0-3,2) 6 Cao thân / Cao cuống đuôi 2,4 (2,0-3,8) 560

Hình 6: Cá bống trân. Cá bống cấu - Butis humeralis (Valenciennes, 1837) : Đầu to dẹp bằng. Mõm dài, nhọn, hướng lên. Miệng trên, rộng, hàm dưới dài hơn hàm trên. Rạch miệng xiên, kéo dài đến đường thẳng đứng kẻ qua mi mắt. Mắt nhỏ nằm lệch về phía nửa trên của đầu, gần chóp mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Toàn thân và đầu phủ vảy lược, vảy phần sau to hơn vảy phần trước. Vẩy ở đầu và mõm nhỏ hơn vẩy ở thân. Hai vi lưng rời nhau, khoảng cách giữa hai vi này nhỏ hơn chiều dài gốc vi lưng thứ nhất gần chóp mõm hơn gần điểm giữa gốc vi đuôi. Điểm bắt đầu vi hậu môn nằm sau điểm bắt đầu của vi lưng thứ hai, nhưng điểm cuối của vi hậu môn ngang với điểm cuối của gốc vi lưng thứ hai. Hai vi bụng tách rời nhau, cơ gốc vi ngực phát triển. Vi đuôi tròn. Hình 7: Cá bống cấu. Bảng 9: Số lượng các tia vây của cá bống cấu. Nguyễn Nhật T.T.Khoa và Chỉ tiêu Thi (2000) T.T.T. Hương (1993) 561 Mai Đình Yên (1992) Nghiên cứu này D1 VI VI VI VI D2 I, 7-8 I, 9 (8-9) I,8 I,9 P 19-20 19-20 19-20 18-19 V I, 5 I, 5 I,5 I,5 A I, 8 I, 8 I,8 I,8 Kết quả nghiên cứu này khác một ít so với kết quả của Nguyễn Nhật Thi (2000) và Mai Đình Yên (1992) và tương tự với kết quả của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Tỉ lệ mô tả các giá trị đo đạc được tương tự với kết quả của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) (Bảng 10). Bảng 10: Tỉ lệ mô tả giá trị đo đạc của cá bống cấu. Chỉ tiêu Nghiên cứu Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu này Hương (1993) Dài chuẩn/ dài đầu 3,1 (2,5-3,7) 2,83 (2,65-2,95) Dài chuẩn/ cao thân 4,8 (3,2-6,6) 4,5 (3,96-5,36) Dài đầu/ khoảng cách 2 mắt 5,0 (3-9) 2,65 (2-3,31) Dài đầu/ dài mõm 3,15 (2,2-4,2) 2,81 (2,53-3,06) Cao thân/ cao cuốn đuôi 2,4 (1,4-4,6) 1,97 (1,76-2,33) Dài cuống đuôi/ cao cuốn đuôi 2,7 (1,8-4,6) 2,19 (1,92-2,34) Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có 5 loài cá bống họ Eleotridae gồm: bống trứng (Eleotris melanosoma), bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus), bống tượng (Oxyeleotris marmorata),

bống cấu (Butis humeralis) và bống trân (Butis butis). Trong đó, cá bống cấu chỉ xuất hiện ở khu vực hạ nguồn của Sông Hậu (Sóc Trăng), cá bống trân xuất hiện ở hai khu vực được khảo sát (Cần Thơ và Sóc Trăng), ba loài còn lại (cá bống trứng, bống dừa và bống tượng) xuất hiện ở cả ba khu vực (An, Giang, Cần Thơ và Sóc Trăng) (Bảng 11). Bảng 11: Danh sách các loài cá bống (Eleotridae) xuất hiện dọc theo tuyến Sông Hậu. STT Tên khoa học Tên địa phương An Giang Cần Thơ Sóc Trăng 1 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá bống trứng + + + 2 Oxyeleotris urophthalmus (Bleeker, 1851) Cá bống dừa + + + 3 Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852) Cá bống tượng + + + 4 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống trân + + 5 Butis humeralis (Valenciennes, 1837) Cá bống cấu + Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Chi cục thủy sản Thành phố Cần Thơ (2011), ở các thủy vực của thành phố Cần Thơ có 4 loài cá bống đen: cá bống tượng, bống trân, bống trứng và bống dừa và ở các thủy vực của tỉnh Sóc Trăng cũng phát hiện có 4 loài cá bống này. Mặt khác, khi nghiên cứu bằng nghề lưới kéo tại thành phố Cần Thơ cũng chỉ phát hiện có 2 loài thuộc họ cá bống này (bống dừa và bống trân). Biến động các yếu tố môi trường và sản lượng (CPUE): Ba yếu tố môi trường nước được xác định ở 3 địa điểm nghiện cứu dọc theo tuyến Sông Hậu qua 4 lần thu mẫu kết hợp với thu mẫu nguồn lợi cá bống cho thấy có sự biến động ph, nhiệt độ và độ mặn và sự biến động này có ảnh hưởng lớn đến mật độ phân bố của cá bống. Kết quả cho thấy ph và nhiệt độ nước biến động không nhiều trong 4 đợt khảo sát (Hình 8 và 9), ph dao động từ 7-8,5 và nhiệt độ là từ 27-33 o C. Trong khi đó, độ mặn của nước có biến động lớn (0-16 ) và sự biến động này chỉ xảy ra tại khu vực Sóc Trăng ở tháng 12 và 2, khi độ mặn của nước tăng cao thì có xuất hiện cá bống trân (Hình 10), điều này cho thấy cá bống trân là loài phân bố rộng muối hơn so với các loài cá bống đen còn lại. Theo nghiên cứu của Cees et al. (1995), một số loài cá bống phân bố ở độ mặn lên đến 25, tuy nhiên chúng sống được trong nhiều loại hình thủy vực có độ mặn khác nhau và có thể sống trong môi trường có nhiệt độ nước dao động khá lớn từ 28,7-31,9 o C, có khi lên đến 36,8 o C. Giá trị ph 8.5 8.0 7.5 Đợt tháng 8 Đợt tháng 10 Đợt tháng 12 Đợt tháng 2 7.0 An Giang Cần Thơ Sóc Trăng Địa điểm khảo sát Hình 8: Biến động ph nước ở ba khu vực qua 4 đợt khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của ph, error bar là độ lệch chuẩn). 562

Nhiệt độ ( o C) 33.0 32.0 31.0 30.0 29.0 28.0 27.0 26.0 25.0 An Giang Cần Thơ Sóc Trăng Địa điểm khảo sát Đợt tháng 8 Đợt tháng 10 Đợt tháng 12 Đợt tháng 2 Hình 9: Biến động nhiệt độ nước ở ba khu vực qua 4 đợt khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của nhiệt độ nước, error bar là độ lệch chuẩn). Độ mặn (%o) 16.0 14.0 12.0 10.0 8.0 6.0 4.0 2.0 0.0 An Giang Cần Thơ Sóc Trăng Địa điểm khảo sát Đợt tháng 8 Đợt tháng 10 Đợt tháng 12 Đợt tháng 2 Hình 10: Biến động độ mặn của nước ở ba khu vực qua 4 đợt khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của độ mặn, error bar là độ lệch chuẩn). Kết quả khảo sát bằng lưới kéo cho thấy có 2 loài cá bống đen xuất hiện (bống trứng và bống trân), trong đó cá bống trứng chỉ phát hiện được ở hai khu vực An Giang và Cần Thơ và cá bống trân xuất hiện ở khu vực tỉnh Sóc Trăng (Hình 11 và 12). Kết quả cũng cho thấy CPUE n của hai loài cá này có sự biến động lớn, cao nhất là 23 cá thể.ha -1 và thấp nhất là 1 cá thể.ha -1. Trong khi đó, cá bống trân chỉ xuất hiện vào tháng 10 và tháng 12 và sự biến động này không nhiều (2-10 cá thể.ha -1 ). CPUE w của cá bống trứng và bống trân có sự biến động lớn trong tháng 10 và 12, cao nhất ở Cần Thơ (105,1 g.ha -1 ) và thấp nhất ở Sóc Trăng (5,2 g.ha -1 ). ) a? /h th á (c E n U P C 60 50 40 30 20 10 Ð?t tháng 8 Ð?t tháng 10 Ð?t tháng 12 Ð?t tháng 2 0 An Giang C?n Tho Sóc Trang Ð?a di?m kh?o sát Hình 11: CPUE n của cá bống trứng và bống trân ở ba khu vực qua 4 đợt khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của CPUE n, error bar là độ lệch chuẩn). 563

300 250 Ð?t tháng 8 Ð?t tháng 10 Ð?t tháng 12 Ð?t tháng 2 a ) /h (g w E U P C 200 150 100 50 0 An Giang C?n Tho Sóc Trang 564 Ð?a di?m kh?o sát Hình 12: CPUE w của cá bống trứng và bống trân ở ba khu vực qua 4 đợt khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của CPUE w, error bar là độ lệch chuẩn). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Có 5 loài cá bống xuất hiện trên Sông Hậu gồm cá bống trứng (Eleotris melanosoma), bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus), bống tượng (Oxyeleotris marmorata), bống cấu (Butis humeralis) và bống trân (Butis butis). Kết quả cũng cho thấy khi khảo sát bằng lưới kéo thì cá bống trứng xuất hiện ở hai khu vực khảo sát (An Giang và Cần Thơ), bống trân chỉ xuất hiện ở Sóc Trăng. CPUE n của hai loài cá này có sự biến động lớn, cao nhất là 23 cá thể.ha -1, thấp nhất là 1 cá thể.ha -1. Trong khi đó, cá bống trân chỉ xuất hiện vào tháng 10 và tháng 12, nhưng sự biến động này không lớn (2-10 cá thể.ha -1 ). CPUE w của cá bống trứng và bống trân có sự biến động lớn trong tháng 10 và 12, cao nhất ở Cần Thơ (105,1 g.ha -1 ) và thấp nhất ở Sóc Trăng (5,2 g.ha -1 ). Tiếp tục nghiên cứu và đánh giá sự biến động thành phần loài cá bống này ở các tháng còn lại trong năm và ở các khu vực lân cận để có thông tin thêm về thành phần loài và biến động của chúng trong và ngoài khu vực nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Biswas, S. P. (1993). Manual of Methodlin Fish Biology. South Asian Publishere. New Delhi. 157 pp. Chi cục thủy sản Thành phố Cần Thơ (2011). Đặc điểm thành phần loài cá, tôm phân bố ở các loại hình thủy vực Thành phố Cần Thơ. Báo cáo chuyên đề khoa học và công nghệ cấp Thành phố năm 2011. 60 trang. Hà Phước Hùng (2011). Sổ tay tra cứu nhanh. Danh mục và hình ảnh các loài cá nước ngọt Nam bộ. Khoa Thủy sản, ĐHCT. Lưu hành nội bộ. 24 trang. King, M. (1995). Fisheries Biology, Assessment and Management. Fishing News Books. 341 pp. Mai Đình Yên (1992). Định loại cá nước ngọt Nam bộ. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 350 trang. Miller, P. J. (1984). The Tokology of Gobioid Fish. In Fish Reproduction: Strategies and facties, Edited by G. W. Potts & R. J. Wootton, P.119-153. Mohsin A.P. and Ambak M.A. (1996). Marine Fisheries of Malaysia and neighboring countries. University Pertanian Malaysia press. p.744. Nguyễn Nhật Thi (2000). Động vật chí Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 189 trang. Niên giám thống kê (2011). Cục thống kê Thành phố Cần Thơ năm 2011. trang: 25-184.

Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định (2004). Phương pháp nghiên cứu sinh học cá. Khoa Thủy sản, ĐHCT. 80 trang. Rainboth W.J. (1996). Fish of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture organization of the United Nations, Rome. 265 pp. Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Hiếu và Utsugi Kenzo (2013). Mô tả định loại cá Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. NXB Đại học Cần Thơ. 174 trang. Tran Dac Dinh, Utsugi Kenzo and Shibukawa Koichi (2011). Regional Symbosium on Diversity of Fishes in the Mekong and Chao Phraya Basin. Nagao Natural Enviroment Foundation (NEF). Tokyo, Japan. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Định loại các loài cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, ĐHCT. 361 trang. Võ Thành Toàn, Lê Xuân Sinh và Lê Thị Ngọc Thanh (2011). Thành phần loài cá và vai trò của khai thác cá với cộng đồng trong vùng tiểu dự án thủy lợi Ô Môn Xà No. Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp trường. 47 trang. 565