TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Similar documents
DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CÀ ĐAM, HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

hồ sơ năng lực GIỚI THIỆU CÔNG TY Company Introduction Billboard Ads sign Street Banner Events Contacts giới thiệu vinamad

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ THỰC HÀNH MÔN GÚT Phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: Dây, vật dụng, cây, móc. Trí nhớ, nhanh, đúng chỗ Kiên nhẫn, bình tĩnh, hoạt bát

DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở HỆ THỐNG SÔNG Ô LÂU TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

MÔ TẢ BA LOÀI MỚI TRONG NHÓM CÁ BẬU, GIỐNG Garra Hamilton, 1822 (Cyprinidae, Cypriniformes) ĐƯỢC PHÁT HIỆN Ở BẮC VIỆT NAM

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở SÔNG RÀO CÁI, TỈNH HÀ TĨNH

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT & PREMIER RESIDENCES PHU QUOC EMERALD BAY MANAGED BY ACCORHOTELS

"Shepherds living with the smell of the sheep" (Pope Francis) DANH SÁCH THAM DỰ VIÊN

Chuyên đề SWAT (Soil and Water Assessment Tool)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ SÔNG ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ INITIAL RESEARCH RESULTS ON FISH SPECIES COMPOSITION IN DAKRONG RIVER,

ỨNG DỤNG MẠNG XÃ HỘI ẢO TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH

CÁ TRÊ PHÚ QUỐC (Clarias gracilentus), MỘT LOÀI CÁ MỚI CỦA VIỆT NAM

Phân tích và Thiết kế THUẬT TOÁN Hà Đại Dương Web: fit.mta.edu.vn/~duonghd

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÀ SÔNG SUỐI VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA-KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA CÁC LOÀI CÁ BỐNG THUỘC HỌ (ELEOTRIDAE) TRÊN SÔNG HẬU STUDY ON FISH COMPOSITION AND ABUNDANCE OF GOBY FISH

THỜI GIAN TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ TIÊU ĐỀ BÀI PHÁT BIỂU DIỄN GIẢ PHÒNG HỘI THẢO 2 PHẦN TỔNG QUÁT

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009

CÂY CÂN BẰNG AVL MỤC TIÊU TÓM TẮT. Hoàn tất bài thực hành này, sinh viên có thể:

THÔNG BÁO SỐ 2 HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TOÀN QUỐC VỀ CƠ KHÍ LẦN THỨ IV NGÀY 9 & 10 THÁNG 10 NĂM 2015

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 KHÁNG BỆNH BẠC LÁ

MARKET-ing 8/12/2011. Bài giảng lưu hành nội bộ dành riêng cho SV KTS _ DH Nong Lam TPHCM. Marketing là gì? TS Nguyen Minh Duc 1

With these exceptional golfing privileges, there is no better golfing partner than your Visa Premium card

HỌ CÁ BỐNG TRẮNG (GOBIIDAE) TRONG CÁC RẠN SAN HÔ SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF THE FAMILY GOBIIDAE IN CORAL REEFS IN THE NHA TRANG BAY

AMC 8 (A) 2 (B) 3 (C) 4 (D) 5 (E) 6

Third Amnesty Of God Eighty Ninth Year Tay Ninh Holy See **** REPORT

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC CỦA GÀ ISA BROWN MẮC BỆNH NEWCASTLE

SỰ PHÂN BỐ VÀ CƯỜNG LỰC KHAI THÁC CÁ KÈO GIỐNG (Pseudapocryptes elongatus, Cuvier 1816) Ở VÙNG VEN BIỂN TỈNH SÓC TRĂNG VÀ BẠC LIÊU

MÔ HÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI

THÀNH PHẦN LOÀI CÁ BỘ CÁ VƢỢC (PERCIFORMES) Ở MỘT SỐ SÔNG CHÍNH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA

HÌNH THÁI HỌC CÂY PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI VIỆT NAM

Cho đến nay, có 180 tham dự viên và thuyết trình viên Đại Hội Linh Mục Việt Nam Emmaus V; đông nhất từ trước đến giờ. Chúng ta cảm tạ Chúa!

Sự hòa hợp giữa các thì

BITEXCO FINANCIAL TOWER. International Summer Week. 1 st July May, 2016

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2016

Vietnam, Que Huong Muon Thuo =: Vietnam, Mon Pays De Toujours = Vietnam, My Country Forever By Cao Linh Tran READ ONLINE

VIỆN TIÊU CHUẨN ANH - LỊCH ĐÀO TẠO / TRAINING SCHEDULE 2018 Đào tạo tại Đà Nẵng/ in Đà Nẵng

Phần 2. AUTOLISP. BS: Nguyễn Quang Trung 1

List of Participants

BÀI 1: SOẠN THẢO VĂN BẢN VỚI MICROSOFT WORD

DI TRUYỀN & CHỌN GiỐNG THỦY SẢN. Ts. Phạm Thanh Liêm Ts. Dương Thúy Yên Bộ môn Kỹ thuật Nuôi Nƣớc Ngọt

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TEO THỰC QUẢN

R E C R E A T I O N B R O C H U R E

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN BÀN CÂN SÀN TPS SERI-DH

ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP) TẠI VỊNH VÂN PHONG KHÁNH HÒA

NGHI N CøU ÆC IÓM GI I PHÉU L M SµNG Vµ KÕT QU IÒU TRÞ PHÉU THUËT SöA TOµN Bé BÖNH TIM THÊT PH I HAI êng RA

THÔNG BÁO - GIÚP NẠN NHÂN BÃO LỤT MIỀN TRUNG 2016

VIÊM TAI GIỮA MẠN THỦNG NHĨ KÉO DÀI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THÔNG BÀO XƢƠNG CHŨM

ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790)

FIEST ELEMENTARY OCTOBER 1-12, Fiest Elementary School Est. 1989

THƯ VIỆN TRUNG TÂM - THÔNG BÁO TÀI LIỆU MỚI THÁNG 3/2016

BRONCHOGENIC CYST IN THE ANTERIOR MEDIASTINUM A CASE REPORT

(BangBH, NghiaND) soict.hut.edu.vn

SỰ BIẾN ĐỔI CỦA LƯỢNG COLIFORMS VÀ Escherichia coli GÂY NHIỄM TRÊN CÁ RÔ PHI KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ DƯƠNG THẤP

List of delegates to Italy From June 2018

ỨNG DỤNG NỘI SOI PHẾ QUẢN CAN THIỆP TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI. TS. Vũ Văn Giáp TS. Chu Thị Hạnh GS.TS. Ngô Quý Châu và CS

9:00-11:00 GIỜ : HỘI NGHỊ PHIÊN TOÀN THỂ

Danh Sách Linh Mục Việt Nam Tham Dự Đại Hội Emmaus V (Hạn chót ghi danh ngày 30/9/ Please thêm $80 nếu ghi danh sau ngày 30/9/2013)

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐIỆN TỬ

3M Personal Protective Equipments. ThePower toprotect. Your World

Initial Environmental and Social Examination Report Annex D

NH»NG ÇIŠU CÀN BI T VŠ BŒNH LAO

List of Vietnamese Prisoners of Conscience- as of September 30, 2018

THÔNG BÁO KỸ THUẬT TÀU BIỂN TECHNICAL INFORMATION ON SEA-GOING SHIPS

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật NÔNG LÂM NGHIỆP

ALEGOLF MEMBERS PREFERRED RATES TABLE

Your World. ThePower toprotect. 3M Personal Protective Equipments

Phrasal verbs Nhữ ng cu m đo ng tữ hay ga p trong ca c ba i thi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG -----o0o----- ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Nghiên cứu thành phần loài cá họ Bống trắng (Gobiidae) phân bố ở ven biển tỉnh Sóc Trăng

THÀNH PHẦN VI NẤM KÍ SINH TRÊN CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus)

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂN ĐẾM VIBRA TPS SERI C VIBRA TPS C

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN (TS652)

Giáo Xứ Thánh Philipphê PHAN VĂN MINH 15 West Par Street, Orlando, Florida ĐT: (407) ĐT. khẩn cấp: (407)

CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

2979 Vietnamese songs Karaoke Page 1

Công ty Cổ phần BLUESOFTS. Add-in A-Tools Trích lọc dữ liệu và tạo báo cáo động trong Microsoft Excel. Tác giả: ThS.

Kính gửi: Thư viện Trường BÁO GIÁ DANH MỤC SÁCH GIÁO TRÌNH

Chúa Nh t XXII Th ng Niên N m C. Ngày 01/09/2013 Bản Tin Số Nhân Đ c Đ u Tiên. Lm. G.T. Phạm Quốc Hưng, C.Ss.R

Khối: Cao Đẳng Năm 2008

Cá bông lau Pangasius krempfi Fang & Chaux, Cá dứa Pangasius elongatus Pouyaud, Gustiano & Teugels, Cá sát sọc

The Abyss. Whitepaper. Tháng 4 năm 2018 Phiên bản 2.0

JEN Ngay~..A.Q.l ~1: e vi~c tuyen sinh dao tao trinh dq thac si narn 2017 C~uyen ~J~.c._M..fil,

Một số thao tác cơ bản trong Word 2007, 2010 Cập nhật ngày 14/12/2015 Đặt mục tiêu > Quan sát > Chọn đối tượng > Chọn việc > Hành động!

Gradebook Report. Student Assignment Progress Report. Course Name. Student NameLast NameFirst Name

Cá mè vinh. Cá đỏ mang. Cá rằm Puntius brevis (Bleeker, 1849) Cá dãnh giả Sikukia stejnegeri Smith, 1931

Sxmb du doan. 10/17/2017 Daphne irene video 10/19/2017. Men that play with a catheter

The Viet Nam Provincial Governance and Public Administration Performance Index (PAPI) Measuring Citizens Experiences

CBRE Seminar ASSET SERVICES OFFICE SERVICES. Standing out in a challenging and crowded market. 12 th February 2009

Trung Tâm Gia Sư Tài Năng Việt

ĐỌC KINH TÔN VƯƠNG LỊCH PHỤNG VỤ TRONG TUẦN. Ngày 13/5/2018 Lúc 7:00PM Giáo Khu 1 Ô/B Hoàng Vang Herald Dr.

Page 1 of 15 UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY OF HANOI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI. Photo. Dir/ Service/Depart Name Function

Mot so cac trung bi6n Ong muc. nu& bien yen b6 V* Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ LÝ THUYẾT TOÀN QUỐC LẦN THỨ 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ QUÁCH VĂN CAO THI

Tìm hiểu CMS Joomla và ứng dụng xây dựng website bán máy tính qua mạng

MÔ TẢ ĐỊNH LOẠI CÁ. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM Fishes of the Mekong Delta, Vietnam NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Họ cá lìm kìm Family HEMIRAMPHIDAE

DANH MỤC SÁCH MỚI THÁNG 12 NĂM 2014

PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TRONG THAI KỲ

Billolivia cadamensis (Gesneriaceae), A NEW SPECIES FROM CENTRAL VIETNAM

Transcription:

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN, HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI Võ Văn Phú 1, Nguyễn Hoàng Diệu Minh 1, Hoàng Đình Trung 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Tóm tắt. Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống, 18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cyprinifomes) với 47 loài (chiếm 64,38% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược (Percifomes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%), bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 loài (chiếm 2,74%), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chiếm 1,37%). Trung bình mỗi bộ có 03 họ; 8,33 giống và 12,17 loài. Bình quân mỗi họ có 2,78 giống và 4,06 loài. Mỗi giống có 1,46 loài. Trong 73 loài cá ở vùng rừng Cao Muôn đã ghi nhận được 11 loài cá có giá trị kinh tế, 04 loài cá quý hiếm được xếp vào bậc VU (Sẽ nguy cấp) trong Sách Đỏ Việt Nam 2007. 1. Mở đầu Ba Tơ là huyện miền núi phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ngãi. Đây là nơi có nhiều công trình mang ý nghĩa lịch sử quan trọng, là vùng núi cao nổi tiếng gắn với căn cứ địa cách mạng và còn được liệt vào hàng danh lam thắng cảnh nổi tiếng về sự đa dạng sinh thái. Nằm ở phía Tây xã Ba Chùa (huyện Ba Tơ), ngọn núi Cao Muôn có độ cao 1085m, là ngọn núi cao với nhiều suối, thác nước đẹp (suối Lệ Trinh, suối Lá, suối Ly, suối Gia Thủy, ) và hệ động thực vật khá đa dạng. Đặc biệt, ở các khe suối vùng rừng Cao Muôn có hệ cảnh quan đẹp, ít bị ảnh hưởng, còn mang tính hoang sơ, tiềm năng về thủy sinh vật khá phong phú, trong đó cá đóng vai trò quan trọng. Cho đến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài hệ động thực vật ở vùng núi này. Đặc biệt, việc nghiên cứu về cá chưa được quan tâm đúng mức. Phần lớn nơi đây vẫn là điểm trắng chưa được nghiên cứu, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm cung cấp dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá ở vùng rừng Cao Muôn, Ba Tơ, Quảng Ngãi. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là các loài cá ở khe suối thuộc vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi. Việc thu mẫu được tiến hành liên tục từ tháng 6/2010 đến tháng 06/2011, bằng cách đánh bắt trực tiếp, thu mua mẫu cá của người dân và các chợ quanh khu vực nghiên cứu. 189

- Định loại các loài cá bằng phương pháp so sánh hình thái theo các khóa phân loại lưỡng phân và mô tả của Vương Dĩ Khang (1963) [9], Mai Đình Yên (1978) [18], [19], W.J. Rainboth (1996) [17], Nguyễn Văn Hảo (2001, 2005) [6], [7], FAO (1998) [4], [5], - Mỗi loài cá được nêu tên khoa học và tên Việt Nam. Trình tự các bộ, họ, giống, loài được sắp xếp theo hệ thống phân loại của T. S. Rass và G. U. Lindberg (1971), Eschermayer (1998) và FAO (1998). Mẫu sau khi định loại được lưu giữ ở phòng thí nghiệm Tài nguyên - Môi trường, khoa Sinh, trường Đại học Khoa học Huế. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Danh lục thành phần loài Đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống, 18 họ và 6 bộ cá khác nhau. Danh lục thành phần loài được sắp xếp vào hệ thống phân loại W.N Eschmeyer (2005) [3], chuẩn tên loài theo FAO (1998) [4], [5] (bảng 1). Bảng 1. Danh lục thành phần loài cá vùng rừng Cao Muôn Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Tình trạng I OSTEOGLOSSIFORMES BỘ CÁ THÁT LÁT (1) Notopteridae Họ cá Thát lát 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát II ANGUILLIFORMES BỘ CÁ CHÌNH (2) Anguillidae Họ cá Chình 2 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa VU 3 A. bicolor McClelland, 1844 Cá Chình mun VU III CYPRINIFORMES BỘ CÁ CHÉP (3) Cyprinidae Họ cá Chép 4 Acheilognathus longibarbatus (Yen, 1978) Cá Thè be râu dài 5 Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) Cá Rưng 6 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá Diếc 7 Chela barroni Fowler, 1934 Cá Thiểu mại 8 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép 190

9 Esomis metaillicus (Ahl, 1923) Cá lòng tong sắt 10 Garra gracilis Pellegrin & Chevey, 1936 Cá Sứt môi đen 11 G. fuliginosa Fowler, 1937 Cá Sứt môi 12 G. pingi (Tchang, 1929) Cá Đo 13 Hampala macrolepidota (Kuhl & Haselt, 1883) Cá Ngựa nam 14 Hemibarbus maculatus Bleeker, 1871 Cá Ngộ 15 Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Cá Mương 16 Labeo indramontri Smith, 1945 Cá Linh chuối 17 Lissochilus longibarbus Hao & Hoa, 1969 Cá Chát râu 18 Microphysogobio vietnamica Mai, 1978 Cá Đục 19 Onychostoma laticeps Gunther, 1896 Cá Sỉnh gai VU 20 O. gerlachi (Peters, 1881) Cá Sỉnh 21 O. fusiforme Kottelat, 1998 Cá Xanh 22 Opsariichthys uncirostris Gunther, 1874 Cá Cháo 23 O. bidens Gunther, 1873 Cá Cháo thường 24 Osteochilus haseltii (Cuvier & Valenciennes, 1842) Cá Lúi 25 O. microcephalus (Valenciennes, 1842) Cá Lúi sọc 26 O. salsburyi Nichols & Pope, 1927 Cá Rầm đất 27 Pararhodeus kyphus Mai, 1978 Cá Bướm be nhỏ 28 P. foxi (Flowler, 1937) Cá hồng nhau 29 Poropuntius laoensis (Gunther, 1868) Cá Sao nhỏ 30 P. angutus Kottelat, 2000 Cá Sao 31 P. deauratus Valenciennes, 1842 Cá Hồng nhau bầu 32 Puntius semifasciolatus (Gunther, 1968) Cá Cấn 33 Propuntius krempfi (Pellegrin & Chevey, 1934) Cá Sao lớn 34 Pseudohemiculter serrata (Koller, 1927) Cá Dầu sông gai dài 35 Rasbora cephalotaemia (Nichols & Pope, 1927) Cá Mại sọc 36 R. steineri (Nichols & Pope, 1927) Cá Mại sọc bên 191

37 R. laretiata (Bleeker, 1854) Cá Lòng tong vạch 38 Rhodeus ocellatus (Kner, 1866) Cá Bướm chấm 39 Spinibarbus nigrodorsalis Oshima, 1926 Cá Chày đất lưng đen 40 S. hollandi Oshima, 1919 Cá Chày 41 S. caldwelli (Nichols, 1925) Cá Bộp (4) Balitoridae Họ cá Vây bằng 42 Annamia normani Hora, 1931 Cá Vây bằng 43 Homaloptera multiloba Mai, 1978 Cá Vây bằng nhiều thùy 44 Micronemachilus taeniatus (Nichols & Pope, 1927) Cá Chạch suối 45 Sewellia elongata Roberts, 1998 Cá Bám đá 46 S. lineolatus (Cuvier & Valenciennes, 1846) Cá Đép thường 47 S. incerta Nichols & Pope, 1927 Cá Chạch đá nâu 48 S. ephilis Kottelat, 2000 Cá Chạch (5) Cobitidae Họ cá Chạch 49 Cobitis taenia Linnaeus, 1758 Cá Chạch hoa 50 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Cá Chạch đuôi chình IV SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (6) Siluridae Họ cá Nheo 51 Silurus asotus (Linnaeus, 1758) Cá Nheo 52 Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) Cá Leo (7) Cranoglanidae Họ cá Ngạnh 53 Cranoglanis sinensis Peters, 1881 Cá Ngạnh (8) Clariidae Họ cá Trê 54 Clarias fuscus (Lacépède, 1803) Cá Trê (9) Sisoridae Họ cá Chiên 55 Bagarius bagarius Chevey & Lemasson, 1937 Cá Chiên VU (10) Bagnidae Họ Cá Lăng 56 Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 Cá Huốc 192

V SYNBRANCHIFORMES BỘ LƯƠN (11) Synbranchidae Họ Lươn 57 Monopterus albus (Zouiew, 1793) Lươn đồng (12) Mastacembelidae Họ cá chạch sông 58 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) Cá Chạch sông VI PERCIFORMES BỘ CÁ VƯỢC (13) Gobiidae Họ cá Bống trắng 59 Acentrogobius caninus Valenciennes, 1842 Cá Bống chấm 60 A. janthinopterus Bleeker, 1871 Cá Bống 61 Ctenogobius leavelli Herre, 1935 Cá Bống đá khe 62 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá Bống cát tối 63 G. punctatus (Richardson, 1846) Cá Bống chấm thân 64 G. fasciatopunctatus (Temminck & Schlegel, 1845) Cá Bống chấm gáy 65 Rhinogobius ocellatus (Fowler, 1937) Cá Bống mắt 66 R. giurinus (Rutter, 1897) Cá Bống (14) Eleotridae Họ cá Bống đen 67 Philypnus chalmersi (Nichols & Pope, 1927) Cá Bống suối đầu ngắn 68 Eleotris oxycephala Temminck & Schlegel, 1845 Cá Bống đen nhỏ (15) Channidae Họ cá Chuối 69 Channa striata (Bloch, 1793) Cá Quả 70 C. gachua (Hamilton, 1822) Cá Chuối núi (16) Anabantidae Họ cá Rô đồng 71 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng (17) Belontiidae Họ cá Sặc 72 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758) Cá Đuôi cờ (18) Cichlidae Họ cá Rô phi 73 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá Rô phi vằn Tổng cộng: 73 loài 4 VU 193

3.2. Cấu trúc thành phần loài Về bậc họ: đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) 06 họ (chiếm 33,33% tổng số họ), tiếp theo là bộ cá Nheo (Siluriformes) 05 họ (chiếm 27,77%), bộ cá Chép (Cypriniformes) 03 họ (chiếm 16,67%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 02 họ chiếm (11,11%), các bộ còn lại gồm bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), mỗi bộ chỉ có 1 họ (chiếm 5,56% tổng số họ). Stt Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá ở vùng rừng Cao Muôn Bộ Họ Giống Loài SL % SL % SL % 1 Osteoglossiformes 1 5,56 1 2,00 1 1,37 2 Anguilliformes 1 5,56 1 2,00 2 2,74 3 Cypriniformes 3 16,67 30 60,00 47 64,38 4 Siluriformes 5 27,77 6 12,00 6 8,22 5 Synbranchiformes 2 11,11 2 4,00 2 2,74 6 Perciformes 6 33,33 10 20,00 15 20,55 Tổng 18 100 50 100 73 100 Về bậc giống: đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) 30 giống (chiếm 60% tổng số giống), tiếp theo là bộ cá Vược (Perciformes) 10 giống (chiếm 20%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 giống (chiếm 12%), bộ Lươn (Synbranchiformes) 02 giống (chiếm 4%), các bộ còn lại gồm bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes), mỗi bộ có 01 giống (chiếm 2%). Về bậc loài: đa dạng nhất là bộ cá Chép (Cypriniformes) 47 loài (chiếm 64,38%), tiếp theo là bộ cá Vược (Perciformes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%), bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 loài (chiếm 2,74%), bộ cá Thát lát (Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chiếm 1,37%). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 03 họ; 8,33 giống và 12,17 loài. Bình quân mỗi họ có 2,78 giống và 4,06 loài. Mỗi giống có 1,46 loài. 3.3. Các loài cá kinh tế Trong 73 loài cá ở rừng Cao Muôn, đã xác định được 13 loài cá có giá trị kinh tế cao (bảng 3). Đặc biệt, cá Thát lát (Notopterus notopterus), cá Sỉnh gai (Onychostoma laticeps), cá Sỉnh (Onychostoma gerlachi), cá Diếc (Carassius auratus), cá Rưng (Carassioides cantonensis), cá Chạch sông (Mastacembelus armatus), cá Quả (Channa striata), cá Rô đồng (Anabas testudineus),... là những loài cá có thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng được người dân ưa chuộng. 194

Bảng 3. Các loài cá kinh tế vùng rừng Cao Muôn Stt Tên khoa học Tên Việt Nam 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát 2 Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) Cá Mương 3 Onychostoma laticeps Gunther, 1869 Cá Sỉnh gai 4 Onychostoma fusiforme Kottelat, 1998 Cá Xanh 5 Onychostoma gerlachi (Peters, 1881) Cá Sỉnh 6 Carassius auratus Linnaeus, 1758 Cá Diếc 7 Carassioides cantonensis (Heincke, 1892) Cá Rưng 8 Anabas testudineus (Bloch, 1792) Cá Rô đồng 9 Mastacembelus armatus (Lacepede, 1800) Cá Chạch sông 10 Channa striata Bloch, 1793 Cá Quả 11 Cranoglanis sinensis Peters, 1881 Cá Ngạnh 12 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) Cá Thát lát 13 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 Cá Chép 3.4. Các loài cá quý hiếm Trong 73 loài cá có mặt ở vùng rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, đã xác định được 04 loài cá quý hiếm được ghi trong sách Đỏ Việt Nam 2007. Bảng 4. Các loài cá quý hiếm thuộc vùng rừng Cao Muôn Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Bậc 1 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Chình hoa VU 2 Anguilla bicolor McClelland, 1844 Cá Chình mun VU 3 Onychostoma laticeps Gunther,1896 Cá Sỉnh gai VU 4 Bagarius bagarius Hamilton, 1822 Cá Chiên VU (Ghi chú: VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp). 3.5. Quan hệ giữa thành phần loài cá vùng rừng Cao Muôn với một số khu hệ cá khác Khi so sánh thành phần loài cá ở vùng rừng Cao Muôn (73 loài) với 54 loài cá ở Vườn Quốc gia Bạch Mã (Võ Văn Phú, 2004), có 33 loài chung (chiếm 45,21%), đạt hệ số gần gũi S = 0,51. Với 92 loài cá Hồ Phú Ninh (Võ Văn Phú, Vũ Thị Phương Anh, 195

2007) có 39 loài chung (chiếm 53,42%), đạt hệ số gần gũi S = 0,47. Trong 100 loài cá KBTTN Đăkrông (Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung, Hoàng Trọng Tú, 2006) có 39 loài chung (chiếm 53,42%) với vùng rừng Cao Muôn, đạt hệ số gần gũi S = 0,45. So với 79 loài cá ở Hành lang xanh (Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà, 2008) thì khu hệ cá rừng Cao Muôn gặp tới 27 loài chung (chiếm 36,99%), đạt hệ số gần gũi S = 0,36. Còn trong 197 loài cá ở sông Thu Bồn Vu Gia, đã gặp đến 43 loài chung với khu hệ cá Cao Muôn (chiếm 58,9%), đạt hệ số gần gũi S=0,32 (bảng 5). Qua bảng 5, ta thấy thành phần loài cá vùng rừng Cao Muôn có quan hệ gần nhất với khu hệ cá Vườn Quốc gia Bạch Mã (S=0,51). Tiếp theo là khu hệ cá hồ Phú Ninh với hệ số gần gũi S=0,47. Khu hệ cá rừng Cao Muôn có quan hệ gần với khu hệ cá KBTTN Đăkrông hơn so với khu hệ cá Hành lang xanh; có quan hệ ít gần gũi nhất với khu hệ cá sông Thu Bồn Vu Gia (S=0,32). Bảng 5. Quan hệ giữa thành phần loài cá vùng rừng Cao Muôn với một số khu hệ cá khác Stt Khu hệ cá Tổng số loài Số loài chung Tỉ lệ (1) % Hệ số S (2) Tác giả công bố 1 Hồ Phú Ninh 92 39 53,42 0,47 2 Hành lang xanh 79 27 36,99 0,36 Võ Văn Phú và nnc, 2008 [15] Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà, 2008 [14] 3 Vườn Quốc Gia Bạch Mã 57 33 45,21 0,51 Võ Văn Phú, 2004 [12] 4 KBTTN Đăkrông 100 39 53,42 0,45 5 Sông Thu Bồn Vu Gia 197 43 58,90 0,32 Võ Văn Phú, Hoàng Đình Trung, Hoàng Trọng Tú, 2006 [13] Võ Văn Phú,Vũ Thị Phương Anh, 2010 [16] (Ghi chú: (1) : Tỷ số loài chung so với 73 loài cá vùng rừng Cao Muôn; (2) : S là hệ số Sorencen (1948) Hệ số gần gũi). 4. Kết luận và đề nghị 4.1. Kết luận - Đã xác định được 73 loài thuộc 50 giống, 18 họ và 06 bộ cá khác nhau. Trong đó, chiếm ưu thế nhất về loài thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) với 47 loài (chiếm 64,38% tổng số loài), tiếp theo là bộ cá Vược (Perciformes) 15 loài (chiếm 20,55%), bộ cá Nheo (Siluriformes) 06 loài (chiếm 8,22%), bộ Lươn (Synbranchiformes) và bộ cá Chình (Anguilliformes), mỗi bộ có 02 loài (chiếm 2,74%), bộ cá Thát lát 196

(Osteoglossiformes) chỉ có 01 loài (chiếm 1,37%). - Trong 73 loài cá ở vùng rừng Cao Muôn đã ghi nhận được 13 loài cá có giá trị kinh tế, 04 loài cá quý hiếm đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam 2007 ở bậc VU. 4.2. Đề nghị - Cần có các biện pháp quản lý, giáo dục người dân trong bảo vệ môi trường và đánh bắt nguồn lợi cá nhằm bảo tồn nguồn gen quý hiếm, có ý nghĩa về đa dạng sinh học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 2. Bộ Thuỷ Sản, Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 1996. 3. Eschmeyer W. T., Catologue of life, Pulished by California Academy of Sciences, San Francisco, 2005. 4. FAO, Catolog of Fish, Introductory Material Species of fishes, California Academy of Sciences, Vol. 1, 1998. 5. FAO, Catolog of Fish, Species of fishes (M - Z), California Academy of Sciences, Vol 2, (1998), 959-1820. 6. Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tập I, 2001. 7. Nguyễn Văn Hảo, Cá nước ngọt Việt Nam: Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tập II, 2005. 8. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Vương Dĩ Khang, Ngư loại phân loại học, Nxb. Nông thôn, Hà Nội, Nguyễn Bá Mão dịch, tập I, II, 1963. 10. Linderg G.U., Fish of the Word, A key to families and checklist, Israel program for Scientific translations, Jerusalem London, 1971. 11. Võ Văn Phú và cộng sự, Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ngãi, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng Ngãi, 2001. 12. Võ Văn Phú và nnc, Đa dạng Sinh học động vật Vườn Quốc gia Bạch Mã, Nxb. Thuận Hóa, Huế, 2004. 13. Võ Văn Phú, Hoàng Trọng Tú, Hoàng Đình Trung, Về Đa dạng Sinh học thành phần loài cá ở khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học công nghệ, Sở KH&CN tỉnh Quảng Trị, 2006. 197

14. Võ Văn Phú và Trần Thuỵ Cẩm Hà, Về đa dạng thành phần loài cá ở vùng cảnh quan hành lang xanh của hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị, Khoa học Công nghệ và Kinh tế, số 2, (04/2008), 27 30 + 33. 15. Võ Văn Phú và nnc, Đa dạng thành phần loài cá ở hồ Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, Khoa học và Sáng tạo, số 63, (04/2008), 20 32. 16. Võ Văn Phú và Vũ Thị Phương Anh, Dẫn liệu về thành phần loài cá ở hệ thống sông Thu Bồn Vu Gia, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Sinh học, 32,(2) (6/2010), 12 20. 17. Rainboth W.J., Fish of the Cambodian Mekong, Food and Agriculture Organization of the United Nation, Rome, 1996. 18. Mai Đình Yên, Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. 19. Mai Đình Yên, Các loài cá kinh tế nước ngọt Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. PRELIMINARY DATA OF FISH INGREDIENT SPECIES IN A CAO MUON FOREST AREA, BA TO DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE Vo Van Phu, Nguyen Hoang Dieu Minh, Hoang Dinh Trung College of Sciences, Hue University Abstract. Through the process of collecting samples and identifying the composition of fishes in Ba To area of Quang Ngai province, 73 fish species belonging to 50 genera, 18 families, 6 orders are identified. Among these the Cypriniformes is the most abundant with 3 families (occupyng 16,67% of total families), 30 varieties (occupying 60% of total varieties), 47 species (occupying 64,38% of total species) flollowed by the Perciformes with 15 species (occupying 20,55%). On average, each order includes 3,0 families, 8,33 varieties and 12,17 species; each family contains 2,78 varieties and 4,06 species; each variety has 1,46 species. We have also identified 12 fisf species, which are mainly in large quantity and exploited for several months a year. Among 73 fish species in Cao Muon forest area there are 04 species belonging to level VU which were recorded in the Vietnam Red Book 2007. 198