THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG TỈ LỆ CÁC HUFA (DHA:EPA:ARA) TRONG THỨC ĂN LÀM GIÀU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG CÁ CHẼM - Lates calcarifer (Bloch, 1790) EFFECT OF HUFAs (DHA:EPA:ARA) RATIO IN ENRICHMENT DIET ON GROWTH AND SURVIVAL OF ASIAN SEABASS - Lates calcarifer (Bloch, 1790) LARVAE Lục Minh Diệp 1, Nguyễn Hữu Dũng 1, Nguyễn Đình Mão 1 Luis ConceiÇão 2, Maria Teresa Dinis 2 Elin Kj rsvik 3 và Helge R. Reinertsen 3 1 Khoa Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, Việt Nam 2 Trung tâm Khoa học biển, Đại học Algarve, Bồ Đào Nha 3 Khoa Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Đại học Khoa học và Công nghệ NaUy Tóm tắt Ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer) được cho ăn bằng luân trùng và nauplius Artemia làm giàu với các nghiệm thức có tỉ lệ DHA:EPA:ARA là 2:1:1 (G1), 3:1:1 (G2); 1,5:1:1 (G3); 2:1:0,3 (G4); 2:1:0,1 (G5), và 2 nghiệm thức đối chứng (G6) làm giàu bằng Easy DHA Selco (DHA:EPA 2,5:1), (G7) không làm giàu. Ấu trùng ở các nghiệm thức cho ăn thức ăn làm giàu với tỉ lệ ARA thấp (G4, G5) sinh trưởng nhanh hơn các nghiệm thức khác, đạt 16,57 và 16,32 mg khối lượng khô theo thứ tự tại 27 ngày tuổi. Ấu trùng ở nghiệm thức không làm giàu (G7) sinh trưởng chậm nhất. Không có sự khác nhau có ý nghĩa về tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức; tuy nhiên, sức sống của ấu trùng ở nghiệm thức không làm giàu kém nhất, tỉ lệ chết cao khi bị sốc (8,78%). Các n-3hufa, nhất là DHA, tác động tích cực đến sức sống; ARA ảnh hưởng đến sinh trưởng của ấu trùng. Hàm lượng thấp ARA trong thức ăn có thể ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng. Tỉ lệ các HUFA thích hợp cho ấu trùng cá chẽm là DHA:EPA:ARA=2:1:0,3 hoặc 2:1:0,1. Abstract Asian sea-bass larvae (Lates calcarifer) were fed with rotifer and Artemia nauplii enriched with essential fatty acids at different ratios, i.e. DHA:EPA:ARA ratios of 2:1:1 (G1); 3:1:1 (G2); 1.5:1:1 (G3); 2:1:0.3 (G4); 2:1:0.1 (G5). For the control larvae groups, Easy DHA Selco (DHA:EPA = 2.5:1) enriched (G6), and un-enriched (G7) live feed were used. Larvae fed live feed enriched with low ARA level diets (G4 and G5) showed significant higher growth rates than the other groups (16.57; 16.32 mg g -1 DW at 27 dah, respectively). Enrichment of essential fatty acids in live feed showed no significant effect to the survival rate of the larvae. However, non-enriched control fish showed higher mortality (8.78%) after exposure to handling stress as compared to approximately 2-3% in the other groups. The results indicate that n-3hufas, especially DHA, influenced positively to stress tolerance. A low ARA level in live feed may effect positively to larval growth. Essential fatty acid ratio (DHA:EPA:ARA) of 2:1:0.3 or 2:1:0,1 is suitable for Asian seabass larvae. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 27
I - MỞ ĐẦU Vai trò quan trọng của các HUFA như DHA (C22:6n-3), EPA (C20:5n-3), ARA (C20:4n-6) đã được chứng minh và có những ứng dụng quan trọng trong việc cung cấp bổ sung vào thức ăn, mang lại thành công cho sản xuất giống nhân tạo cá biển [8; 9]. Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy có sự tác động của các HUFA đến sinh trưởng, tỉ lệ sống, sự hình thành sắc tố, khả năng chống chịu sốc của ấu trùng một số loài cá biển [1; 2; 5; 9; 10]. Tùy thuộc vào từng loài và thậm chí tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, tác động của các HUFA có thể khác nhau. Trên cá chẽm, ngoài nghiên cứu của Dhert (1990) đã xác định ảnh hưởng của DHA đến tỉ lệ sống ấu trùng giai đoạn lớn [4], đến nay chúng ta vẫn đang thiếu nhiều thông tin cần thiết và những nghiên cứu chuyên sâu về dinh dưỡng trên ấu trùng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định khả năng ảnh hưởng của DHA, EPA, ARA và xác định tỉ lệ tối ưu của 3 loại HUFA ở ấu trùng cá chẽm giai đoạn 0-28 ngày tuổi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc bổ sung HUFA thông qua con đường làm giàu thức ăn sống trong quá trình sản xuất giống nhân tạo cá chẽm. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản, Đại học Nha Trang. Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức, lặp lại 3 lần, bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn trong các bể composit 250 lít của hệ thống lọc sinh học, nước xanh (tảo N. oculata). Nghiên cứu được thiết kế với 5 tỉ lệ DHA:EPA:ARA gồm: G1-2:1:1; G2-3:1:1; G3-1,5:1:1; G4-2:1:0,3; G5-2:1:0,1; và 2 nghiệm thức đối chứng: G6 (đối chứng 1) làm giàu bằng Easy DHA Selco (200 mghufa/g khô; DHA:EPA=Min. 2,5:1); G7 (đối chứng 2) - Không làm giàu. Chất làm giàu cho các nghiệm thức từ G1 đến G5 được phối trộn từ chất làm giàu gốc của Laboratory of Aquaculture and ARC, Đại học Ghent, Bỉ, bao gồm: (A) ICES 30/4/C (DHA:EPA:ARA = 4:1:0); (B) ICES 30/0,6/C (DHA:EPA:ARA = 0,6:1:0); (C) ICES ARA (DHA:EPA:ARA = 0:0:1), chứa 300 mghufa/g khô. Nồng độ làm giàu: 100 mg/lít cho luân trùng và 200 mg/lít cho nauplius Artemia ở các nghiệm thức G1 đến G5; 150 mg/lít cho luân trùng và 300 mg/lít cho nauplius Artemia ở G6. Thí nghiệm gồm hai giai đoạn: cho ăn thức ăn sống và chuyển đổi thức ăn (weaning), với mật độ ban đầu tương ứng là 50 con/lít và 5 con/lít. Ấu trùng được cho ăn luân trùng ở giai đoạn: 2-12 ngày tuổi; nauplius Artemia mới nở: 10 và 12 ngày tuổi; nauplius Artemia làm giàu: từ 12 ngày tuổi trở đi. Lượng thức ăn cung cấp dư, đồng đều ở tất cả các bể. Thức ăn thừa bị loại bỏ hoàn toàn vào ban đêm bằng cách thay đổi kích cỡ mắt lưới đầu nước ra. Từ 14 đến 27 ngày tuổi, chuyển đổi thức ăn bằng thức ăn Gemma 0,3 (Skretting, Na Uy). Thời gian chuyển đổi thức ăn tăng lên mỗi 3 ngày, từ 3 giờ/ngày lên 6 giờ/ngày, 9 giờ/ngày và cả ngày. Khoảng thời gian còn lại trong ngày, tiếp tục cho ăn nauplius Artemia làm giàu. Các chỉ tiêu sinh trưởng được xác định tại 9; 14; 27 ngày tuổi, tỉ lệ sống được xác định tại 14 và 27 ngày tuổi. Chiều dài thân (SL): đo bằng thước đo thị kính trên kính hiển vi soi nổi. Khối lượng tươi, khối lượng khô được cân bằng cân điện tử AND (HN-202) - Nhật Bản, độ chính xác 0,01 mg. Mẫu sau khi cân khối lượng tươi, được sấy ở nhiệt độ 60 o C trong 72 giờ để xác định khối lượng khô. Tốc độ sinh trưởng được tính theo công thức: SGR=(LnW 2 -LnW 1 )/(t 2 -t 1 ); W 1, W 2 : khối lượng trung bình tại thời điểm t 1 và t 2 theo thứ tự. Thu mẫu phân tích axít béo tại 14 ngày tuổi và 27 ngày tuổi và mẫu thức ăn sau 28 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
làm giàu. Thành phần và hàm lượng axít béo được phân tích tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang. Số liệu thu được từ nghiên cứu được xử lý thống kê bằng các phần mềm SPSS và Excell. Các giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA). So sánh sự khác nhau giữa các trung bình sau phân tích phương sai (post hoc test) theo kiểm định Tukey với độ tin cậy 95%. III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Trong quá trình thí nghiệm, các yếu tố nhiệt độ nước, độ mặn, oxy hòa tan khá ổn định, với các chỉ số trung bình: 28,25 o C; 30,00 ; 6,23 mgo 2 /lít theo thứ tự. Độ ph nằm trong khoảng thích hợp 7,8-8,2; hàm lượng NH 4 + và NO 2 - tăng dần trong giai đoạn chuyển đổi thức ăn. Môi trường nuôi được theo dõi và điều chỉnh bằng cách sử dụng chế phẩm vi sinh Mazzal và tăng tỉ lệ thay nước khi cần thiết. Kết quả phân tích sinh hóa không được trình bày trong bài viết này, tuy nhiên, nồng độ lhufa trong chất làm giàu, kết quả phân tích axít béo có trong thức ăn sống và trong ấu trùng được sử dụng để xét tương quan với sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm. Ti lệ sống: Bảng 1. Ti lệ sống của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với ti lệ DHA:EPA:ARA khác nhau Nghiệm thức Ti lệ sống (%) Ti lệ chết do sốc cơ học (*) (%) 2-14 dah 15-27 dah Tổng hợp G1 - D:E:A=2:1:1 66,34±2,44 abc 94,33±4,46 a 62,51±1,17 a 1,96±0,16 a G2 - D:E:A=3:1:1 72,19± 12,25 abc 87,00±12,68 a 63,70±19,14 a 1,55±1,39 a G3 - D:E:A=1,5:1:1 54,80±3,42 c 87,57±7,48 a 47,85±2,65 a 2,15±0,14 a G4 - D:E:A= 2:1:0,3 63,23±6,33 bc 85,20±9,87 a 53,88±8,53 a 2,15±0,21 a G5 - D:E:A=2:1:0,1 63,99±11,06 bc 85,70±2,48 a 54,80±9,40 a 1,85±0,81 a G6 E.D.Selco-D:E³2,5 80,89±11,36 ab 78,47±4,68 a 63,69±11,92 a 2,98±0,66 a G7- Không làm giàu 87,66±1,22 a 80,93±3,78 a 70,95±3,72 a 8,78±0,82 b (*) Sốc cơ học khi vớt cá - D:E:A = DHA:EPA:ARA - E.D.Selco: Easy DHA Selco Số liệu trình bày: trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với kiểm định Tukey. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá chẽm khác nhau có ý nghĩa ở giai đoạn 2-14 ngày tuổi, không ý nghĩa ở giai đoạn tiếp theo. Tỉ lệ sống tổng hợp là kết quả quan trọng nhất để đánh giá sự khác nhau giữa các nghiệm thức, cũng không khác nhau có ý nghĩa (bảng 1). Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất được rút ra từ nghiên cứu này là sức sống của ấu trùng cá khi kết thúc thí nghiệm. Ở nghiệm thức đối chứng không làm giàu (G7), khi thu cá bằng vợt, rất nhiều cá chuyển màu đen và chết, thể hiện sức sống kém, tỉ lệ chết đến 8,78 %, và sai khác có ý nghĩa so với các nghiệm thức có làm giàu (bảng 1). Mặc dù không có sự khác biệt về tỉ lệ sống, nhưng với khả năng chịu sốc kém như vậy chắc chắn sẽ làm giảm thấp tỉ lệ sống trong quá trình sản xuất giống, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cá giống sản xuất ra. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 29
Hình 1. Tương quan giữa hàm lượng các n-3hufa và sức sống của ấu trùng cá chẽm 27 ngày tuổi (n=21) 30 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Bảng 2. Sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm ở các nghiệm thức làm giàu với các ti lệ DHA:EPA:ARA khác nhau Ngày tuổi Nghiệm thức Chiều dài thân (SL) Khối lượng tươi (WW) Khối lượng khô (DW) TB (mm) SGR (*) (%/ngày) TB (mg) SGR (*) (%/ngày) TB (mg) SGR (*) (%/ngày) 2 Kích thước ban đầu 2,47 ± 0,03 G1 D:E:A = 2:1:1 2,99± 0,03 a 2,75± 0,22 a 0,70± 0,01 a G2 - D:E:A = 3:1:1 3,06± 0,04 a 3,05± 0,35 a 0,73± 0,02 a G3 - D:E:A = 1,5:1:1 3,14± 0,07 a 3,42± 0,57 a 0,71± 0,01 a 9 G4 - D:E:A = 2:1:0,3 3,09± 0,18 a 3,17± 1,40 a 0,73± 0,03 a G5 - D:E:A = 2:1:0,1 3,07± 0,18 a 3,09±1,46 a 0,75± 0,07 a G6 E.D.Selco-D:E 2,5 3,02± 0,10 a 2,87± 0,85 a 0,73± 0,03 a G7- Không làm giàu 2,84± 0,05 a 2,00± 0,44 a 0,52± 0,03 b G1 D:E:A = 2:1:1 4,01± 0,06 bc 5,83± 0,61 ab 1,90± 0,06 a 19,86±1,65 a 0,39±0,01 ab G2 - D:E:A = 3:1:1 4,14± 0,02 ab 5,57± 1,09 ab 1,83± 0,05 a 17,58±3,30 a 0,40±0,01 ab G3 - D:E:A = 1,5:1:1 4,07± 0,10 ab 5,61± 0,44 ab 1,85± 0,12 a 20,21±2,74 a 0,39±0,04 ab 14 G4 - D:E:A = 2:1:0,3 4,40± 0,18 ab 7,07 ± 0,78 a 2,17± 0,15 a 21,77±2,51 a 0,42±0,01 ab G5 - D:E:A = 2:1:0,1 4,51± 0,11 a 7,68 ± 1,15 a 2,23± 0,09 a 21,87±1,99 a 0,43±0,02 a G6 E.D.Selco-D:E 2,5 4,18± 0,08 ab 6,36 ± 1,07 ab 1,84± 0,05 a 18,75±2,67 a 0,41±0,01 ab G7- Không làm giàu 3,52± 0,09 c 4,26 ± 1,40 b 1,36± 0,03 b 19,48±2,66 a 0,37±0,01 b G1 D:E:A = 2:1:1 13,89± 0,25 b 9,56± 0,19 ab 57,26± 1,78 b 26,23±0,69 b 13,37±0,46 b 27,11±0,51 a G2 - D:E:A = 3:1:1 14,22± 0,17 b 9,68± 0,26 ab 59,25± 1,86 b 27,09±0,95 ab 14,18±0,86 ab 27,35±0,93 a G3 - D:E:A = 1,5:1:1 13,93± 0,13 b 9,31± 0,45 b 57,32± 2,58 b 26,02±1,01 b 13,20±0,34 b 27,04±0,69 a 27 G4 - D:E:A = 2:1:0,3 14,57± 0,16 ab 9,23± 0,49 b 71,85± 2,64 a 26,94±1,17 ab 16,57±0,24 a 28,22±0,64 a G5 - D:E:A = 2:1:0,1 15,09± 0,14 a 9,30± 0,44 b 71,71± 1,80 a 26,72±0,67 ab 16,32 ±0,62 a 27,91±0,98 a G6 E.D.Selco-D:E 2,5 14,22± 0,16 b 9,47± 0,18 b 64,05± 1,54 ab 27,64±0,19 ab 14,53±0,64 ab 27,37±0,35 a G7- Không làm giàu 13,80± 0,09 b 10,52± 0,38 a 57,02± 1,24 b 28,75±0,48 a 13,07±0,40 b 27,30±0,65 a Số liệu trình bày: trung bình ± SE và (*) trung bình ± SD. Số liệu được so sánh bằng ANOVA một yếu tố. Ở mỗi giai đoạn, ký tự mũ trên cùng cột khác nhau chỉ sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05) với kiểm định Tukey. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 31
Khi xét quan hệ giữa tỉ lệ sống từng giai đoạn và tỉ lệ sống tổng hợp với DHA, EPA, ARA, n-3 HUFA, tỉ lệ DHA:EPA,, không có sự tương quan chặt chẽ nào được ghi nhận. Tuy nhiên, có mối quan hệ giữa tỉ lệ chết do sốc ở ấu trùng 27 ngày tuổi với n-3hufa (hình 1). Tỉ lệ chết do sốc tương quan tuyến tính chặt chẽ (R>0,8) với nồng độ làm giàu của DHA và EPA; tương quan tuyến tính khá chặt với hàm lượng DHA (R>0,7), chặt chẽ với hàm lượng EPA (R>0,8) có trong nauplius Artemia sau làm giàu. Tỉ lệ chết do sốc cũng tương quan chặt chẽ (R>0,8) theo hàm logarit với hàm lượng DHA và n-3hufa tổng số có trong ấu trùng 27 ngày tuổi. Kết quả này cho thấy ảnh hưởng của n-3hufa, nhất là DHA đến sức sống của ấu trùng cá chẽm. Trong phạm vi thí nghiệm, hàm lượng n-3hufa cao sẽ nâng cao sức sống của ấu trùng. Với kết quả này cho thấy sự cần thiết phải làm giàu thức ăn sống bằng n-3hufa để nâng cao sức sống và chất lượng giống. Sinh trưởng. Ấu trùng cá chẽm ở nghiệm thức không làm giàu (G7) sinh trưởng kém nhất, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức có làm giàu. Sự khác nhau này và càng về sau càng rõ rệt (bảng 2). So sánh sự sinh trưởng ở 3 nghiệm thức có tỉ lệ DHA khác nhau (G3; G1; G2), không có sự khác biệt có ý nghĩa nào được ghi nhận. Điều đó cho thấy, sự biến đổi tỉ lệ DHA trong phạm vi thí nghiệm không ảnh hưởng đến sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm. Với các nghiệm thức có tỉ lệ ARA khác nhau (G5, G4 và G1), không có sự sai khác có ý nghĩa về sinh trưởng của ấu trùng tại 9 và 14 ngày tuổi; tuy nhiên, tại 27 ngày tuổi, ấu trùng cá sinh trưởng kém nhất ở nghiệm thức có tỉ lệ ARA cao hơn (G1) và sai khác có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại (G4 và G5) (bảng 2). Khi xét chung về sinh trưởng của ấu trùng các giai đoạn ở tất cả các nghiệm thức, có thể thấy ấu trùng sinh trưởng tốt nhất ở 2 nghiệm thức có tỉ lệ ARA thấp (G4 và G5). Mặt khác, khi xem xét quan hệ giữa sự sinh trưởng của ấu trùng cá 9, 14 và 27 ngày tuổi với các PUFA, không có sự tương quan chặt chẽ nào giữa sinh trưởng với DHA, EPA, n-3hufa tổng số, kể cả nồng độ làm giàu, hàm lượng trong thức ăn sống và trong cơ thể ấu trùng. Với ARA, có sự tương quan khá chặt (R>0,7) giữa hàm lượng ARA trong luân trùng với khối lượng tươi ấu trùng 14 ngày tuổi, giữa hàm lượng ARA trong nauplius Artemia với khối lượng tươi, khối lượng khô ở ấu trùng 27 ngày tuổi (hình 2). Không có tương quan chặt chẽ giữa ARA với khối lượng ấu trùng tại 9 ngày tuổi. Sự tương quan theo hàm bậc 2 giữa hàm lượng ARA trong thức ăn với khối lượng ấu trùng cho thấy: sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm tốt hơn nếu thức ăn sống có chứa một hàm lượng ARA nhất định. ARA trong luân trùng, nauplius Artemia quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng của ấu trùng cá tại 14, 27 ngày tuổi. Từ các phân tích trên cho thấy: làm giàu thức ăn sống với hàm lượng ARA thấp có ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm; và ở ấu trùng giai đoạn càng lớn, sự ảnh hưởng này càng rõ rệt. Dựa vào đồ thị biểu diễn trong hình 2, có thể ước tính hàm lượng ARA trong thức ăn sống thích hợp cho sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm: khoảng 1,2-1,4 mg/g khô luân trùng và 2,1-2,3 mg/g khô nauplius Artemia. 32 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Vai trò của n-3hufa trong việc nâng cao tỉ lệ sống và sinh trưởng ở ấu trùng cá biển đã được xác định ở nhiều nghiên cứu. Thiếu DHA trong thức ăn là nguyên nhân gây chết do sự hình thành sắc tố không bình thường ở các loài cá bơn [1; 9]. DHA ảnh hưởng tích cực đến khả năng chịu sốc nhiệt độ, độ mặn, khả năng chịu đựng hàm lượng oxy hòa tan thấp, giảm chết do bị sốc ở ấu trùng các loài cá biển như cá tráp đỏ (Pagrus major) [5], cá bơn Nhật [10], cá kèn sọc (Latris lineata) [2]. Một số nghiên cứu khác xác định ARA nâng cao tỉ lệ sống, khả năng chịu sốc của ấu trùng cá tráp vàng (Sparus aurata) giai đoạn cho ăn luân trùng [6], nâng cao tỉ lệ sống ở ấu trùng cá turbot [7], ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) giai đoạn cho ăn Artemia [3]. Hàm lượng cao DHA và ARA trong luân trùng đã kích thích sự sinh trưởng tốt hơn ở ấu trùng cá tuyết Đại Tây Dương [3], ARA cải thiện sinh trưởng của cá bơn Nhật và cá tráp vàng [6]. Riêng trên ấu trùng cá chẽm (Lates calcarifer), nghiên cứu của Dhert và CTV (1990) cho thấy n-3hufa không ảnh hưởng đến sinh trưởng nhưng ảnh hưởng đến sức sống của ấu trùng và sự ảnh hưởng này chỉ thể hiện rõ ở giai đoạn hậu ấu trùng. Dhert đề nghị nên bổ sung HUFA cho ấu trùng ấu trùng chậm nhất từ 14 ngày tuổi [4]. Ghi nhận này của Dhert có thể giải thích tại sao trong nghiên cứu này, tỉ lệ chết do sốc ở nghiệm thức không làm giàu (G7) chỉ thể hiện rõ khi thu cá tại 27 ngày tuổi, không biểu hiện tại lần thu cá tại 14 ngày tuổi. Về tỉ lệ các HUFA, tỉ lệ được xác định thích hợp nhất cho ấu trùng cá chẽm châu Âu (Dicentrachus labrax) là: DHA:EPA khoảng 2:1, EPA:ARA khoảng 1:1. Tuy nhiên, đối với ấu trùng cá Turbot và Halibut, tỉ lệ DHA:EPA tối ưu cũng khoảng 2:1 nhưng EPA:ARA khoảng 10:1 hoặc lớn hơn [7]. Trong tự nhiên, một số loài Copepoda giàu HUFA, tỉ lệ DHA:EPA:ARA được xác định: 2:1:0,17 ở Eurytemora velox; 2,2:1:0,15 ở Tisbe furcata và 4,5:1:0,11 ở loài Acartia tonsa. Kết quả xác định thuộc nghiên TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG v 33
cứu này cho thấy tỉ lệ DHA:EPA:ARA tốt cho ấu trùng cá chẽm có thể: 2:1:0,1 hoặc 2:1:0,3; trong đó, theo tính toán có lẽ tỉ lệ 2:1:0,3 thích hợp hơn. IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Kết luận: Các HUFA (DHA, EPA, ARA) có ảnh hưởng đến sức sống và sinh trưởng của ấu trùng cá chẽm; trong đó, n-3hufa, nhất là DHA tác động tích cực đến sức sống của ấu trùng, ARA có ảnh hưởng đến sinh trưởng và sự ảnh hưởng này thể hiện rõ ở giai đoạn ấu trùng lớn. Hàm lượng thấp ARA trong thức ăn có thể có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng. Tỉ lệ DHA:EPA:ARA bằng 2:1:0,1 và 2:1:0,3 là thích hợp cho ấu trùng cá chẽm, trong đó thích hợp hơn có thể là tỉ lệ 2:1:0,3. Kiến nghị: Áp dụng kỹ thuật làm giàu luân trùng và nauplius Artemia để cung cấp HUFA, nâng cao sức sống và sinh trưởng ở ấu trùng cá chẽm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bell, J.G., McEvoy, L.A., Estevez, A., Shield, R.J., Sargent, J.R. 2003. Optimising lipid nutrition in first-feeding flatfish larvae. Aquaculture 227: 211 220. Elsevier Scientific Publisher B.V. 2. Bransden, M.P., Cobcroft, J.M., Battaglene, S.C., Morehead, D.T., Dunstan, G.A., Nichols, P.D. and Kolkovski, S. 2005. Dietary 22:6n-3 alters gut and liver structure and behaviour in larval striped trumpeter (Latris lineata). Aquaculture 248: 275 285. Elsevier Science Publishers B.V. 3. Cutts, C.J., Sawanboonchun, J., Mazorra de Quero, C. and Bell, J.G. 2006. Diet-induced differences in the essential fatty acid (EFA) compositions of larval Atlantic cod (Gadus morhua L.) with reference to possible effects of dietary EFAs on larval performance. ICES Journal of Marine Science 63: 302-310. International Council for the Exploration of the Sea. Published by Elsevier Ltd. 4. Dhert, P., Lavens, P., Duray, M., Sorgeloos, P. 1990. Improved larval survival at metamorphosis of Asian seabass (Lates calcarifer) using omega 3-HUFA enriched live food. Aquaculture 90, 63-74. Elsevier Science Publishers B.V 5. Kanazawa, A. 1997. Effect of docosahexaenoic acid and phospholipids on stress tolerance of fish. Aquaculture 155: 129-134. Elsevier Science Publishers B.V. 6. Koven, W., Barr, Y., Lutzky, S., Ben-Atia, I., Weiss, R., Harel, M., Behrens, P. and Tandler, A. 2001. The effect of dietary arachidonic acid (20:4n-6) on growth, survival and resistance to handling stress in gilthead seabream (Sparus aurata) larvae. Aquaculture 193: 107-122. Elsevier Science Publishers B.V. 7. Planas, M. and Cunha, I. 1999. Larviculture of marine fish: problems and perspectives. Aquaculture 177, 171-190 8. Sargent, J., Bell, G., McEvoy, L., Tocher, D., Estevez, A. 1999. Recent developments in the essential fatty acid nutrition of fish. Aquaculture 177: 191 199. Elsevier Scientific Publisher B.V. 9. Sargent, J., McEvoy, L., Estevez, A., Bell, G., Bell, M., Henderson, J., Tocher, D. 1999. Lipid nutrition of marine fish during early development: current status and future directions. Aquaculture 179, 217-229. Elsevier Science B.V. 10. Tago, A., Yamamoto, Y., Teshima, S., Kanazawa, A. 1999. Effects of 1,2-di-20:5 phosphatidylcholine (PC) and 1,2-di-22:6 PC on growth and stress tolerance of Japanese flounder (Paralichthys olivaceus) larvae. Aquaculture 179: 231 239. Elsevier Science Publishers B.V 34 v TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG